Top 7 # Tìm Hiểu Về Cây Vông Vang Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Fcbarcelonavn.com

Chuyện Cây Vông Vang Nấu Canh Chua

“Anh thấy hoa vông vang chưa, đẹp hoang dã lắm?” – “Có, trên… mạng.”, tôi vừa cười vừa đáp để anh bạn bếp gốc Thanh Hóa không thất vọng. “Đó là thứ hoa tình vụng dại. Những mối tình chân quê e ấp nở đơn phương rồi chóng héo tàn! Nhưng mà, hái mớ lá nó, vò sơ, đem nấu chua hải sản thì hết sẩy lắm!”, Lê Thanh Hà, bếp trưởng nhà hàng Mùa Vàng ở quận 10, chúng tôi say sưa tả về một loại rau dại gắn với khoảng trời tuổi thơ.

“Gì chứ gia vị là lạ, ngộ theo tới bến! Chính lũ chim trời cùng bọn bướm với ong từng giúp đỡ giống rau có gai như: bông hồng, bông giấy lại thuộc họ bụp giấm này.”, Hà gợi mở thêm. “Đám côn trùng có cánh thì… ve vãn rồi giúp hoa thụ phấn. Còn chim ‘rủ’ gió cùng mang hạt cây đi gieo xa hơn, rải rác trên mấy triền cát khô cằn của huyện duyên hải Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa; những khóm cây vông vang vẫn vô tư xanh tốt. Rồi khi Hạ sang Thu, hoa nó bung ra rực vàng, sung mãn lạ thường!”, Hà hào hứng kể.

“Vậy mình bứt lá già hay non đem xào, nấu sẽ ngon hơn?”, tôi đi tắt đón đầu.

“Đừng vội! Đừng vội! Cái gì cũng có quá trình!”, Hà lại huyên thuyên. “Bác từng ăn canh nấu lá bụp giấm chưa?”– “Rồi!” – “Lá cây này còn tuyệt vời hơn lá bụp giấm nhiều. Vì nó chua nhẹ nhàng hơn và đặc biệt không chứa nhiều chất nhầy.”, Hà vẫn tiếp tục câu rê, miệng chép chép. Mặc cho “con mồi” nhạy cảm đang lên cơn… thèm. “Trăm nghe không bằng một nếm!”, tôi nói.

“Sẵn sàng thôi! Nhưng bác chịu khó đợi vài ba hôm nữa. Bữa nào xuống ca, e phi về Biên Hòa mang ’em’ nó lên”. Trời hỡi! Thương nhau kiểu đó bằng mười ghét nhau!

Cũng may, ngày tháng Mười “chưa cười đã tối”; chỉ đúng một tuần sau, tôi đã sờ tận tay nhai tận miệng chiếc lá vông vang. Trên mặt lá có nhiều hàng lông tơ màu trắng bạc, nham nhám như những chiếc “lưỡi”, nhạy cảm. Hà cho biết, anh chọn những chiếc lá dày dày (không quá già cũng chẳng non), phải vò sơ để lớp lông kia mềm nhão và rụng bớt; đến khi ăn sẽ không bị nhám lưỡi. Vị lá thoảng nhẹ mùi chua của giấm gạo.

Với đôi tay tài hoa của Hà, lần này, hơn chục chiếc lá hình chân chim kia có nhiệm vụ “nâng khăn sửa túi” cho gần 200g mực ống sữa lớn cỡ đầu ngón tay. Thật ra, ở cương vị bếp trưởng một nhà hàng lớn, Hà có quyền chọn những khứa cá bớp để chật cái dĩa bàn hay xào với bộ lòng cá mú cọp giòn sần sật, cỡ 28 – 30kg/con. Nhưng có thể, nơi sân thượng của lâu đài ký ức trong Hà, mớ lá vông vang không trồng mà mọc ngày ấy là cứu cánh cho những bữa ăn nhà nghèo. Chỉ ở nơi thân thương thuở đó, mới có cảnh: chồng chan vợ húp những tô canh vông vang nấu với nhúm ruốc khô thật “khí thế”. Và chỉ tội cho những bà mẹ gầy guộc, không dám lua cơm mạnh tay; vì muốn nhường phần no cho con – cho chồng!

Trong một chuyến công tác gần đây, chúng tôi thật sự bất ngờ khi bắt gặp những đóa hoa của cây vông vang rạng rỡ trong một góc vườn ở xã Bình Phong Thạnh, huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An. Chủ nhân là một một dược sĩ khá nổi tiếng, chuyên bán nguyên liệu thô độc quyền cho những công ty dược tầm cỡ trên thế giới. Thế nên, ông này rất giỏi “im hơi lặng tiếng”. Như vậy, không loại trừ khả năng: lá và những bông rực vàng (khá giống bông đậu bắp) này là một vị thuốc dân gian nào đó.

Chuẩn bị: Dùng rễ vông vang 1 năm tuổi.

Thực hiện: Đem rễ giã nát, chỉ lấy 1/3 nước, sau đó phơi sương trong 1 đêm và dùng uống khi đói.

Chuẩn bị: Mộc thông, hạt vông vang và hoạt thạch bằng lượng nhau.

Thực hiện: Dùng các vị tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 12g uống với nước hành. Hoặc có thể dùng các vị sắc lấy nước uống.

Chuẩn bị: Hạt vông vang 20g.

Thực hiện: Sắc uống, dùng 3 thang là khỏi.

Chuẩn bị: Rễ gai và rễ vông vang bằng lượng nhau.

Thực hiện: Đem rẽ rửa sạch, để ráo và giã nát rồi đắp lên mụn nhọt.

Chuẩn bị: Hạt hồng bì 20g, lá vông vang 50g và lá dây bông báo 50g.

Thực hiện: Đem giã nát các dược liệu, dùng nước cốt xoa lên vết cắn. Sau đó đem bã đắp lên vết rắn cắn. Hoặc dùng dược liệu khô, tán bột và rắc lên vết thương.

– Một số bài thuốc từ cây vông vang chưa được chứng minh về tác dụng và độ an toàn.

– Phụ nữ mang thai, cho con bú và trẻ nhỏ không nên tùy tiện dùng bài thuốc từ dược liệu này.

– Dược liệu không có độc, tuy nhiên dùng dược liệu đắp ngoài da có thể gây dị ứng với những người có làn da nhạy cảm.

Vông Vang Là Cây Gì, Có Tác Dụng Gì?

Cây vông vang hay còn gọi là cây bông vang, bụp vang, bông vàng, hoàng quỳ,… có tác dụng lợi thấp, thanh nhiệt, tiêu thũng, bạt độc, bài nung, chỉ thống, hoạt thai,… Cây vông vang được dùng ngoài da để trị vết rắn cắn, mụn nhọt, sưng đau khớp,… hoặc dùng đường uống để trị táo bón và tiểu tiện kém. Chi tiết tham khảo bên dưới. Vông vang là cây gì? Tên gọi khác: Bông vang, Bụp…

Cây vông vang hay còn gọi là cây bông vang, bụp vang, bông vàng, hoàng quỳ,… có tác dụng lợi thấp, thanh nhiệt, tiêu thũng, bạt độc, bài nung, chỉ thống, hoạt thai,… Cây vông vang được dùng ngoài da để trị vết rắn cắn, mụn nhọt, sưng đau khớp,… hoặc dùng đường uống để trị táo bón và tiểu tiện kém. Chi tiết tham khảo bên dưới.

Vông vang là cây gì?

Tên gọi khác: Bông vang, Bụp vang, Bông vàng, Hoàng quỳ

Tên khoa học: Abelmoschus moschatus

Họ: Cẩm quỳ (danh pháp khoa học: Malvaceae)

Lá, hoa và rễ của cây được thu hái làm thuốc. Hạt của cây cũng có khi được dùng nhưng ít phổ biến hơn.

Thu hái cây vông vang quanh năm. Lá và rễ có thể dùng tươi hoặc phơi khô để dùng dần. Nếu dùng hoa, nên hái vào mùa hè, hạt thu hái vào mùa thu, có thể dùng tươi hoặc phơi khô tùy vào mục đích sử dụng.

Đặc điểm nhận dạng cây vông vang

Vông vang là cây sống hằng năm, có thể sống được 2 năm. Thân có lông ráp, chiều cao trung bình từ 1 – 2m. Lá có cuống dài, mép lá có răng cưa, mặt ngoài lông, gân lá hình chân vịt, mọc so le.

Hoa của cây vông vang thường mọc ở nách lá, có đường kính lớn, màu vàng, phần giữa có màu nâu tím nhẹ. Quả dài 4 – 5 cm, hình bầu dục, bên ngoài có lông cứng bao phủ. Hạt màu nâu, nhỏ và hình thận.

Thành phần hóa học trong cây vông vang

Cây vông vang có chứa chất dầu màu vàng và các thành phần hóa học sau:

Cây vông vang có tác dụng gì?

Tính vị: Vị hơi ngọt, tính mát. Lá nhớt, vị nhạt và tính mát.

Qui kinh: Chưa có nghiên cứu.

Theo y học hiện đại:

Tác dụng hạ sốt, lợi tiểu, chống co thắt, nhuận tràng, sát trùng.

Theo Đông y:

Tác dụng lợi thấp, thanh nhiệt, tiêu thũng, bạt độc, bài nung, chỉ thống, hoạt thai.

Chủ trị:

Trị nhức mỏi xương khớp, sỏi niệu, mụn nhọt, đau do khớp viêm sưng nóng, viêm loét dạ dày tá tràng và co quắp cơ.

Lá được dùng để trị thủy thũng, đau móng, táo bón, gãy xương và trị ung sang thũng độc.

Hoa được dùng để chữa bỏng. Hạt dùng để kích thích thận và ruột, trị đái dầm, rắn cắn và đau đầu.

Tại Trung Quốc, nhân dân còn dùng cây vông vang để trị sỏi niệu đạo, lỵ amip, sản hậu tắc tuyến sữa, ho do phổi nóng, sốt cao,…

Liều lượng, cách dùng cây vông vang

Cây vông vang có thể được dùng ngoài (giã nát, đắp) hoặc sắc uống.

Liều dùng rễ: 10 – 15g/ ngày, hạt 10 – 12g/ ngày và lá 20 – 40g/ ngày.

Top 5 bài thuốc chữa bệnh từ cây vông vang

1. Bài thuốc chữa tiểu đục

Chuẩn bị: Dùng rễ vông vang 1 năm tuổi.

Thực hiện: Đem rễ giã nát, chỉ lấy 1/3 nước, sau đó phơi sương trong 1 đêm và dùng uống khi đói.

2. Bài thuốc chữa đái dắt và có thai lậu nhiệt

Chuẩn bị: Mộc thông, hạt vông vang và hoạt thạch bằng lượng nhau.

Thực hiện: Dùng các vị tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 12g uống với nước hành. Hoặc có thể dùng các vị sắc lấy nước uống.

3. Bài thuốc chữa bụng trướng và đại tiện không thông

Chuẩn bị: Hạt vông vang 20g.

Thực hiện: Sắc uống, dùng 3 thang là khỏi.

4. Bài thuốc chữa mụn nhọt

Chuẩn bị: Rễ gai và rễ vông vang bằng lượng nhau.

Thực hiện: Đem rẽ rửa sạch, để ráo và giã nát rồi đắp lên mụn nhọt.

5. Bài thuốc chữa rắn cắn

Chuẩn bị: Hạt hồng bì 20g, lá vông vang 50g và lá dây bông báo 50g.

Thực hiện: Đem giã nát các dược liệu, dùng nước cốt xoa lên vết cắn. Sau đó đem bã đắp lên vết rắn cắn. Hoặc dùng dược liệu khô, tán bột và rắc lên vết thương.

Lưu ý khi dùng cây vông vang

Những điều cần lưu ý khi dùng dược liệu vông vang:

Một số bài thuốc từ cây vông vang chưa được chứng minh về tác dụng và độ an toàn.

Phụ nữ mang thai, cho con bú và trẻ nhỏ không nên tùy tiện dùng bài thuốc từ dược liệu này.

Dược liệu không có độc, tuy nhiên dùng dược liệu đắp ngoài da có thể gây dị ứng với những người có làn da nhạy cảm.

Tóm lại, cây vông vang được dùng ngoài da để trị vết rắn cắn, mụn nhọt, sưng đau khớp,… hoặc dùng đường uống để trị táo bón và tiểu tiện kém. Các nghiên cứu về cây vông vang còn nhiều hạn chế. Nếu bạn muốn tìm hiểu về một số vấn đề chuyên sâu, vui lòng trao đổi với người có chuyên môn để được giải đáp cụ thể. Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo và không có giá trị thay thế cho tư vấn của bác sĩ.

Baonongsan.com: tổng hợp thông tin giá nông sản, nuôi trồng các loại rau, nông thuỷ hải sản mang giá trị kinh tế cao cho bà con nông dân khắp các miền tổ quốc.

Từ khóa:

Cây Vông Vang? Tác Dụng Và Những Bài Thuốc Chữa Bệnh

Cùng tìm hiểu về tác dụng và những bài thuốc chữa bệnh từ cây vông vang.

I. TÊN GỌI

Tên tiếng Việt: cây Vông vang, cây Vang, cây Bụp vang…

Tên khoa học: Abelmoschus moschatus

Họ: Malvaceae (tức họ Cẩm quỳ)

II. MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM CÂY VÔNG VANG

Vông vang hay còn gọi là cây vang là loài cây thân thảo sống nhiều năm.

Hình ảnh Cây vông vang

Thân cây thẳng, có chiều cao khoảng từ 80cm đến 1,5m, đôi khi cây cao tới hơn 2m. Phần thân từ gốc đến giữa thân cây có màu đỏ tía, phần từ giữa thân cây đến ngọn có màu xanh non. Toàn bộ thân cây được bao phủ một lớp lông mỏng, mịn màng.

Lá cây vông vang mọc so le. Cuống lá khá dài mọc ra từ thân cây và các nhánh. Phiến lá cây vang xẻ hình chân vịt, có 3 thùy màu xanh lục. Mép lá xẻ hình răng cưa. Hệ gân nổi bật trên 3 thùy lá tựa như chân vịt. Bao phủ toàn bộ các mặt lá là một lớp lông mỏng.

Hoa cây vông vang trổ ra từ nách lá. Loài hoa này khi xòe cánh có màu vàng, hình dạng giống loa kèn, phần giữa bông hoa có màu nâu tím. Mỗi bông hoa có kích thước khá lớn, đôi khi có bông dài tới 6cm.

Quả vông vang trông như hình bầu dục, phần đuôi quả hơi nhọn. Chiều dài của quả khoảng từ 3cm đến 5 cm. Vỏ ngoài của quả cứng và phủ nhiều lông nhám. Bên trong quả chứa nhiều hạt mầu đen, mỗi hạt có hình dạng tựa quả thận nhỏ hoặc trông như những hạt đỗ đen.

III. CÂY VÔNG VANG SỐNG Ở ĐÂU?

Các nhà khoa học trên thế giới đã chỉ ra cây vông vang có nguồn gốc lâu đời từ Ấn Độ. Sau đó, cây vang đã được di thực tới nhiều đất nước để làm thuốc và chiết xuất lấy tinh dầu vông vang.

Tại Việt Nam, cây vông vang chủ yếu là mọc hoang ở rìa các đồi núi, nơi ven suối hoặc các hồ đập có đất ấm. Đôi khi thấy người ta trồng vông vang làm cảnh trong sân nhà bởi hoa của nó đẹp, màu sắc sặc sỡ. Cây vông vang được tìm thấy nhiều ở các tỉnh miền Tây Bắc Việt Nam, ở đồng bằng ít thấy.

IV. BỘ PHẬN LÀM DƯỢC LIỆU

Cây vông vang cho bộ phận lá, hoa và rễ để người dân thu hái làm dược liệu. Đôi khi có thấy người ta dùng hạt cây vông vang làm thuốc nhưng không phổ biến.

V. THU HÁI VÀ BẢO QUẢN

Người dân thu hái phần lá, rễ của cây vang quanh năm. Có thể dùng tươi hoặc phơi (sấy) khô dùng dần.

Đối với hoa vông vang, người dân thường thu hái vào mùa hè. Hạt thu hoạch vào mùa thu. Cả lá và hạt đều có thể dùng tươi hoặc phơi khô.

Hoa vông vang khô

Cần phải bảo quản dược liệu này trong lọ kín hoặc tốt nhất là túi ni lông kín, để nơi khô ráo, thoáng mát, không để ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp, tránh nơi ẩm ướt.

VI. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Qua nghiên cứu, ngày nay các nhà khoa học đã chỉ ra trong cây vông vang có chứa một chất dầu vông vang màu vàng và một số các thành phần hóa học. Các thành phần hóa học trong cây vông vang bao gồm: acid palmitic, acid linoleic, farnesol, terpen, flavonoid, canabistrin, myricetin.

Bên cạnh đó, các nhà khoa học cũng đã chiết xuất hạt vông vang. Họ đã chỉ ra trong hạt của loài cây này có loại tinh dầu xạ hương. Bởi thế nên hạt vông vang được chiết xuất tinh dầu dùng trong bào chế các loại mỹ phẩm.

VII. TÁC DỤNG

Tác dụng dược lý trong y học hiện đại

Các nhà khoa học đã tiến hành nhiều thí nghiệm lâm sàng nhằm đưa ra những tác dụng của dược liệu vông vang. Nhìn chung, theo các nhà khoa học hiện đại, dược liệu vông vang có tác dụng:

– Hạ sốt

– Lợi tiểu

– Chống cho thắt

– Nhuận tràng

– Sát trùng.

Tại Đài Loan, các tác giả đã tiến hành thí nghiệm trên chuột. Họ dung dịch chiết xuất từ cây vông vang cho chuột béo phì. Kết quả thu được là dung dịch này đã cải thiện độ nhạy cảm với Insulin đối với chuột béo phì trong thí nghiệm. Ngoài ra, các tác giả cũng đã đặt ra vấn đề: sử dụng cây vông vang như một trong những nuyên liệu để trị bệnh đái tháo đường.

Cũng tại Đài Loan, một nhóm các nhà khoa học đã tiến hành thí nghiệm: dùng dịch chiết xuất từ cây vông vang cho chuột để tìm ra tác dụng của cây vông vang đối với đường huyết. Nghiên cứu này đã đem lại kết quả tốt chứng minh tác dụng hạ đường huyết của thảo mộc vông vang. Cụ thể sau khi tiêm dịch chiết xuất từ vông vang cho chuột bình thường được chọn thí nghiệm theo đường tĩnh mạch, chất này đã làm làm giảm đáng kể sự gia tăng glucose huyết tương ở chuột bình thường.

Ngoài ra, tại đất nước Ấn Độ, nơi được cho là nguồn gốc của cây vông vang, các nhà nghiên cứu nơi đây đã tìm thấy tác dụng chống ô xy hóa và tính kháng khuẩn của chiết xuất của cây vông vang.

Tác dụng của vông vang trong y học cổ truyền

Cây vông vang được sử dụng làm vị thuốc trong y học cổ truyền dân tộc Việt Nam. Theo đó, vông vang là vị thuốc được làm từ lá và hoa vông vang. Dược liệu này có vị hơi ngọt, tính mát. Nếu dùng tươi sẽ cảm nhận được lá vông vang có vị nhạt, nhớt và mát.

Trong y học cổ truyền, các thầy thuốc đã chỉ ra vị thuốc vông vang có tác dụng: lợi thấp, thanh nhiệt, tiêu thũng, bạt độc, bài nung, chỉ thống, hoạt thai. Dùng vông vang để trị các chứng bệnh:

– Nhức mỏi xương khớp, viêm khớp gây sưng nóng đỏ đau

– Sỏi niệu

– Mụn nhọt ngoài da

– Táo bón, viêm loét dạ dày tá tràng

– Co quắp cơ do động kinh

– Bỏng da

– Rắn cắn

– Đau đầu.

Ngoài ra, cũng có tài liệu ghi nhận, người dân Trung Quốc, dùng cây vông vang trị các bệnh như: sỏi niệu đạo, bệnh lỵ amip, chứng sản hậu gây tắc tuyến sữa, sốt cao, ho…

Tác dụng của dược liệu vông vang

VIII. CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG

Ở Việt Nam, dược liệu vông vang được dùng trong y học cổ truyền với liều: Rễ cây khoảng 10-15 gram/ngày, Lá cây khoảng 20-40 gram/ngày, Hạt khoảng 10-12 gram/ngày.

Cách dùng vông vang: Sắc uống, dùng ngoài giã nát

IX. NHỮNG BÀI THUỐC TRỊ BỆNH TỪ VÔNG VANG

Bài 1: Rễ vông vang trị chứng tiểu đục

Tìm lấy cây vông vang 1 năm tuổi rồi đào rễ rửa sạch. Đem rễ này giã nát, vắt lấy khoảng 1/3 nước, phơi sương qua 1 đêm rồi dùng ngay trong buổi sớm mai khi bụng còn rỗng.

Bài 2: Chữa bệnh đái dắt và có thai lậu nhiệt

Lấy các vị thuốc mộc thông, hạt vông vang, và hoạt thạch với lượng đều nhau. Trộn đều các vị rồi tán thành bột mịn. Mộc thông, hạt vông vang và hoạt thạch bằng lượng nhau. Dùng ngày 1 lần khoảng 12 gram uống bột thuốc này với nước hành.

Cũng có thể đem các vị trên mà sắc lấy nước thuốc uống nhiều lần trong ngày.

Bài 3: Chữa chứng chướng bụng, táo bón

Lấy khoảng 20 gram hạt vông vang. Đem rửa sạch rồi sắc lấy nước uống lúc còn ấm nóng. Ngày 1 thang, 3 thang thì dừng.

Bài 4: Chữa mụn nhọt ngoài da

Lấy rễ cây vông vang và rễ cây củ gai lượng bằng nhau. Đem hai vị này rửa sạch rồi để cho ráo nước, sau đó giã nát, lọc lấy nước cốt xoa lên vùng da bị mụn.

Tìm lấy lá vông vang 50 gram, hạt hồng bì 20 gram cùng với lá dây hồng báo 50 gram. Dùng các vị trên rửa sạch, rồi giã nát đắ lên vết rắn cắn. Cũng có thể sao khô các vị trên rồi tán bột mịn rắc lên vết thương.

IX. LƯU Ý KHI SỬ DỤNG VÔNG VANG TRỊ BỆNH

Không sử dụng vông vang cho trẻ nhỏ, người mang thai và cho con bú.

Nếu dùng vông vang đắp ngoài da có thể gây dị ứng.

Tóm lại, vông vang là loại thảo mộc có những tác dụng trị bệnh theo kinh nghiệm dân gian và được sử dụng trong y học cổ truyền nước ta. Tuy nhiên các nghiên cứu khoa học về các bài thuốc từ cây vông vang tại Việt Nam chưa được thực hiện. Mọi thông tin từ bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu cần sử dụng vông vang trị bệnh, người đọc cần phải đến khám, tư vấn và có chỉ định của bác sĩ y học cổ truyền. Không tự ý dùng vông vang chữa bệnh, gây hậu quả xấu.

Vị thuốc được người dân thế giới rất ưa chuộng: Râu sâm? Liều dùng, công dụng và những lưu ý khi sử dụng

Tìm Hiểu Về Cá Cờ Biển

Nếu báo Cheetah được gọi là vua tốc độ của thế giới động vật trên đất liền khi có vận tốc 120km/giờ, thì cá cờ biển chính là vua tốc độ của biển cả với vận tốc 110km/giờ. Cá cờ biển – những vị vua tốc độ của biển cả này là nỗi sợ hãi của nhiều loài sinh vật biển, trong đó có cả các loài cá có kích thước lớn như cá ngừ.

1. Đặc điểm chung

Cá cờ biển có vũ khí săn mồi sắc bén là hàm trên dài nhọn sắc bén như lưỡi kiếm (Ảnh: haisanmientrung)

Cá cờ biển còn được gọi là cá mũi kiếm, vì hàm trên của nó kéo dài, đầu nhọn hoắt như một mũi kiếm, vô cùng sắc bén và có lực sát thương cực lớn. Loài cá này thuộc họ cá Buồm( hay còn gọi là họ cá Cờ), có thân hình dài, hình trụ, lưng màu xanh thẫm và bụng có màu bạc, mỏ dài, và là một loài cá ăn thịt.

Cá cờ biển có mặt ở hầu hết các vùng biển, sống gần bờ xung quanh các đảo và rạn san hô nên đánh bắt không quá khó. Ở nước ta, cá cờ biển có nhiều ở miền Trung. Hầu như quanh năm ngư dân đều có thể đánh bắt được cá cờ, tuy nhiên mùa bão biển động thì khá hạn chế, vì cá cờ biển ưa sinh sống ở tầng nước có nhiệt độ đột biến, không có sóng quá lớn.

2. Giá trị dinh dưỡng

Cá cờ biển được đánh giá là loại cá biển cao cấp, vì thịt không có vị tanh, cảm giác mà thịt cá cờ đem lại cho người thưởng thức gần như giống ăn thịt gà.

Thịt cá cờ biển chứa ít chất béo, giàu Omega-3 cùng các loại vitamin, protein và nhiều khoáng chất tốt cho cơ thể. Đặc biệt, giống như cá hồi, cá cờ biển chứa nhiều DHA, rất tốt cho sự phát triển của trẻ nhỏ và những người cần bổ sung DHA hỗ trợ não bộ.

3. Món ngon từ cá cờ biển

Chả giò cá cờ – một trong những món ngon từ cá cờ biển (Ảnh: haisanmientrung)

Chúng ta có thể chế biến hàng chục món ăn từ cá cờ biển. Các món ăn phổ biến nhất là chiên, nướng, sốt cà chua, nấu canh chua, kho hoặc nấu lẩu. Mỗi một cách chế biến đi kèm với một món ăn, cá cờ biển đều đem lại vị ngon khác biệt. Tuy nhiên, thịt cá vừa mềm vừa dai và vị ngọt tự nhiên là không hề thay đổi.

Các mẹ cũng được khuyên là nên làm chà bông cá cờ biển cho các bé ăn dặm. Vì chà bông cá cờ biển khá mềm, không dai như chà bông làm từ thịt. Lại có giá trị dinh dưỡng cao, có thể giúp các bé no ở các bữa ăn dặm dưới hình thức ăn vặt, tốt cho não bộ mà còn dễ ăn.

4. Công dụng hỗ trợ trị bệnh

5. Hoạt động mua bán cá cờ biển

Ngoại trừ mùa gió bão biển động, các khoảng thời gian khác trong năm, ngư dân đều có thể đánh bắt được cá cờ biển, do đó, cá cờ biển không phải là sản phẩm quá hiếm, tuy nhiên, do có giá trị dinh dưỡng cao, đánh bắt gần bờ nên so với các loại cá biển khác giữ được độ tươi ngon hơn, nên giá cá cờ biển khá cao so với các loại cá biển khác. Nếu như cá mó có giá khoảng 120.000 VNĐ/ kg, cá ngân có giá khoảng 60.000 VNĐ/ kg… thì cá cờ biển có giá khoảng 180.000 VNĐ – 400.000 VNĐ/ kg tùy bộ phận cá.

Phile cá cờ biển có giá đắt nhất trong các bộ phận của cá cờ – 400.000 VNĐ/ kg (Ảnh: nguyenlieuandam)

Cá cờ biển ít khi xuất hiện ở các khu chợ quê, hiện nay được mua bán nhiều ở hệ thống các siêu thị hoặc trên các trang web bán thủy hải sản trực tuyến, dù là nguyên một con cá cờ biển hay từng phần, dù cá tươi hay cá hút chân không đông lạnh đều có. Ở các thành phố lớn, đặt hàng là có thể có ngay trong ngày.

Cá cờ biển rất được người Nhật ưa chuộng, vì nó vô cùng tốt cho não bộ và tim mạch. Ifarmer khuyên bạn nên bổ sung các món ăn chế biến từ cá cờ biển vào các bữa ăn của mình, vừa thơm ngon dễ ăn lại giàu dinh dưỡng và tốt cho sức khỏe. Ăn cá cờ biển khoảng 2 – 3 bữa trong một tuần, bạn đã cung cấp cho cơ thể rất nhiều protein, vitamin, omega 3 … cần thiết để bảo vệ sức khỏe và có trí nhớ tốt hơn, não bộ ưu việt hơn rồi đấy.