Cá Chép Nhật Đuôi Dài

--- Bài mới hơn ---

  • Nuôi Cá Chép Thương Phẩm Thu Bạc Tỉ, Tưởng Không Dễ Mà ‘dễ Không Tưởng’
  • Cá Chép Sông Đà Sống Size 3
  • Giá Bán Cá Sông Đà Tự Nhiên Các Loại
  • Cá Chép Sông Đà Từ 3Kg Đến
  • Cá Chép Sông Đà Cắt Khúc
  • Cá chép Nhật là một trong những đối tượng được người chơi cá cảnh quan tâm, bên cạnh mặt độc đáo về màu sắc, hình dáng thì nó còn được xuất khẩu mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất. Những loài cá đang được ưa chuộng như: Chép Koi, Koi bướm (chép Nhật đuôi bướm, chép vây dài, chép rồng). Trong thực tế cá Koi được bán trong nước có khoảng cách chất lượng khá xa so với tiêu chuẩn chung của cá Koi vì các nghệ nhân chưa làm chủ công nghệ di truyền và chọn lọc kiểu hình để sản xuất các dòng cá Koi có chất lượng màu sắc đẹp và ổn định.

    Đặc điểm sinh học

    Phân bố

    Cá Chép có phân bố tự nhiên ở cả châu Âu và châu Á.

    Phân loại

    Theo Mills, 1993 cá chép Nhật được phân loại như sau:

    – Bộ Cypriniformes (Bộ cá chép

    – Họ Cyprinidae (Họ cá chép)

    – Giống Cyprinius

    – Loài Cyprinus sp.

    + Tên tiếng Việt: – Chép koi; Chép nhật; cá Koi; Koi bướm; Chép Nhật đuôi bướm; Chép vây dài; Chép rồng.

    + Tên tiếng Anh: Ornamental common carp; Koi; Nishikigoi.

    Đặc điểm sinh thái

    – Cá chép Nhật sống ở vùng nước ngọt, ngoài ra còn có thể sống trong môi trường nước có độ mặn đến 6‰.

    – Hàm lượng oxy trong bể nuôi tối thiểu: 2,5mg/l.

    – Độ pH = 4 – 9, (thích hợp nhất: pH = 7 – 8).

    – Nhiệt độ nước: 20 – 27 độ C.

    Hình dạng bên ngoài

    – Đặc điểm chung của chép Nhật là có nhiều màu sắc đẹp phối hợp từ các màu cơ bản như: trắng, đỏ, đen, vàng, cam. Theo kết quả khảo sát kiểu hình cá chép Nhật sản xuất trong nước của Đỗ Việt Nam (2006) và Trần Bùi Thị Ngọc Lê (2008) đã thống kê khoảng 36 dạng kiểu hình, tuy nhiên nhiều kiểu hình trong số này có tần số xuất hiện rất thấp.

    – Cách gọi tên cá chép Nhật, cá Koi trên thị trường dựa vào màu sắc, hoa văn trên thân và kiểu vây đuôi (ví dụ: cá chép Cam đuôi dài, cá chép 3 màu đuôi ngắn, cá chép trắng đỏ đuôi dài).

    – Hiện nay, cá chép có 2 nhóm chính:

    + Cá chép đuôi dài: gọi là chép Nhật.

    + Cá chép đuôi ngắn: gọi là chép Koi.

     Đặc điểm dinh dưỡng

    – Cá chép Nhật là loài cá ăn tạp, cá 03 ngày tuổi tiêu hết noãn hoàng và bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài như: Bo bo và các loài động phiêu sinh khác, cũng có thể ăn lòng đỏ trứng chín.

    – Cá được 15 ngày tuổi bắt đầu chuyển tính ăn, ăn động vật đáy do đó trong giai đoạn này tỉ lệ sống bị ảnh hưởng lớn. Trong điều kiện nuôi, chúng ta phải cung cấp thức ăn bên ngoài như trùn chỉ, cung quăng, hoặc gây nuôi các động vật phiêu sinh và động vật đáy để có thể cung cấp tốt nguồn thức ăn tự nhiên cho cá … Nguồn thức ăn tự nhiên trong giai đoạn này có vai trò quyết định đến tỉ lệ sống của cá.

    – Cá khoảng một tháng tuổi trở đi ăn thức ăn giống như cá trưởng thành, ăn tạp thiên về động vật như giun, ốc, trai, ấu trùng, côn trùng. Cá còn ăn phân xanh, cám, bã đậu, thóc lép và các loại thức ăn tổng hợp dưới dạng viên hoặc sợi.

     Đặc điểm sinh trưởng

    Cá có tốc độ tăng trưởng nhanh, sau 1 – 2 tháng ương cá đạt chiều dài 3 – 4 cm/con, trong khoảng 6 – 8 tháng nuôi cá đạt 20 – 30 cm/con.

    Đặc điểm sinh sản

    – Tuổi thành thục của cá chép từ 12 tháng đến 18 tháng. (trong tự nhiên là 12 tháng còn trong nuôi là 18 tháng).

    – Mùa vụ sinh sản chính là mùa mưa nhưng hiện nay do cá chép đã được thuần hóa nên có thể sinh sản tốt quanh năm.

    – Tương tự như cá Vàng, cá chép Nhật không chăm sóc trứng và có tập tính ăn trứng sau khi sinh sản.

    – Sức sinh sản tương đối thực tế của cá vào khoảng 97.000 trứng/kg trọng lượng cá. Tuy nhiên sức sinh sản này còn tùy thuộc vào điều kiện nuôi, chế độ dinh dưỡng và các yếu tố môi trường khác. Thời gian phát triển phôi khoảng 8 – 42 giờ ở nhiệt độ nước 26 – 31độ C.

    – Ngoài tự nhiên: cá đẻ ở vùng nước tù có rễ cây, cỏ thủy sinh, độ sâu khoảng 1 mét. Trong điều kiện nhân tạo: có giá thể là rễ cây lục bình hoặc xơ ny lông, nước trong, sạch và mát, nếu có điều kiện tạo mưa nhân tạo.

    – Đặc điểm của trứng: trứng dính, hình tròn, đường kính: 1,2 – 1,3 mm, màu vàng trong, sau khi cá đẻ khoảng từ 36 – 48 giờ ở nhiệt độ 28 – 30 độ C thì trứng sẽ nở.

    – Trong điều kiện nuôi ở nước ta, thời gian tái phát dục của cá đực khoảng 15 ngày, của cá cái khoảng 20 – 30 ngày. Thời gian tái phát dục của cá còn tùy thuộc vào bản thân loài và điều kiện sống, mùa vụ …

    PHÒNG TRANH & CÁ CẢNH PHƯỚC SANG

    Địa chỉ: QL1A, Đào Duy Từ, Nguyên Bình, Tĩnh Gia, Thanh Hóa.

    Điện Thoại : 0918.723.290 – 0967.310.848 – 0969.310.848

    Tư Vấn và Kỹ Thuật Hồ Koi : 0918.723.290 – 0967.310.848

    Tra cứu & xử lý đơn hàng : 0969.310.848

    Email: [email protected]

    Thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng:

    CTK : Lê Văn Thuận

    NH   : Ngân hàng Sacombank – PGD Tĩnh Gia

    STK : 0300.327.530.58

    Like this:

    Like

    Loading…

    --- Bài cũ hơn ---

  • 【7/2021】Thành Công Trong Sản Xuất Giống Cá Chép Lai【Xem 31,977】
  • Chuyên Bán Buôn, Bán Lẻ Cá Chép Từ 2Kg – 10Kg Cho Nhà Hàng Khách Sạn Tại Hà Nội
  • Cá Chép Lai 3 Dòng Máu – Tạp Chí Thủy Sản Việt Nam
  • Quy Trình Nuôi Cá Chép V1 – Tạp Chí Thủy Sản Việt Nam
  • 【7/2021】Cá Gáy Biển Mua Ở Đâu? Giá Bao Nhiêu?【Xem 291,654】

Cá Chép Nhật Đuôi Bướm, Chép Vây Dài,chép Rồng

--- Bài mới hơn ---

  • Cá Chép Cúng Ông Công, Ông Táo: Người Nuôi Bán Rẻ, Giá Ngoài Chợ Vẫn Cao
  • Khay Cá Chép Om Dưa Bếp Từ: Kích Thước Lớn, Làm Bằng Inox
  • Cúng Ông Công Ông Táo: Chỉ 1 Buổi Sáng, Cá Chép Đỏ Tăng Giá Gấp 4 Lần
  • Cặp Tượng Cá Chép Phong Thủy Size Để Bàn Giá Rẻ
  • Bán Tượng Cá Chép Phong Thủy Đá Cẩm Thạch Đen Giá Tốt
  • CÁ CHÉP NHẬT ĐUÔI BƯỚM, CHÉP VÂY DÀI,CHÉP RỒNG

    Hiện nay, trên thị trường cá cảnh trong nước có rất nhiều chủng loại,

    Trong đó cá chép Nhật là một trong những đối tượng được người chơi cá cảnh quan tâm

    Bên cạnh mặt độc đáo về màu sắc, hình dáng thì nó còn được xuất khẩu. Mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất.

    Những loài cá đang được ưa chuộng như:

    Chép Koi, Koi bướm (chép Nhật đuôi bướm, chép vây dài, chép rồng).

    Trong thực tế cá Koi được bán trong nước. Có khoảng cách chất lượng khá xa so với tiêu chuẩn chung.

    Của cá Koi vì các nghệ nhân chưa làm chủ công nghệ di truyền. Chọn lọc kiểu hình để sản xuất các dòng cá Koi có chất lượng màu sắc đẹp và ổn định.

    Đặc điểm sinh học

    Phân bố

    Cá Chép có phân bố tự nhiên ở cả châu Âu và châu Á.

    Phân loại

    Theo Mills, 1993 cá chép Nhật được phân loại như sau:

    – Bộ Cypriniformes (Bộ cá chép)

    – Họ Cyprinidae (Họ cá chép)

    – Giống Cyprinius

    – Loài Cyprinus sp.

    Tên gọi

    + Tên tiếng Việt:

    . Chép; Chép thường;

    . Chép koi; Chép nhật; Koi

    . Koi bướm; Chép Nhật đuôi bướm; Chép vây dài; Chép rồng

    + Tên tiếng Anh:

    Ornamental common carp; Koi; Nishikigoi.

    – Cá chép Nhật sống ở vùng nước ngọt, ngoài ra còn có thể sống trong môi trường nước có độ mặn đến 6‰.

    – Hàm lượng oxy trong bể nuôi tối thiểu: 2,5mg/l.

    – Độ pH = 4 – 9, (thích hợp nhất: pH = 7 – 8).

    – Nhiệt độ nước: 20 – 27 độ C.

    Hình dạng bên ngoài

    – Đặc điểm chung của chép Nhật là có nhiều màu sắc đẹp phối hợp từ các màu cơ bản như: trắng, đỏ, đen, vàng, cam.

    – Theo kết quả khảo sát kiểu hình cá chép Nhật sản xuất trong nước của Đỗ Việt Nam (2006) và Trần Bùi Thị Ngọc Lê (2008) đã thống kê khoảng 36 dạng kiểu hình,

    Tuy nhiên nhiều kiểu hình trong số này có tần số xuất hiện rất thấp.

    – Cách gọi tên cá chép Nhật, cá Koi trên thị trường dựa vào màu sắc, hoa văn trên thân và kiểu vây đuôi (ví dụ: cá chép Cam đuôi dài, cá chép 3 màu đuôi ngắn, cá chép trắng đỏ đuôi dài).

    – Hiện nay, cá chép có 2 nhóm chính:

    + Cá chép đuôi dài: gọi là chép Nhật.

    + Cá chép đuôi ngắn: gọi là chép Koi.

    Đặc điểm dinh dưỡng

    – Cá chép Nhật là loài cá ăn tạp, cá 03 ngày tuổi tiêu hết noãn hoàng và bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài như: Bo bo và các loài động phiêu sinh khác, cũng có thể ăn lòng đỏ trứng chín.

    – Cá được 15 ngày tuổi bắt đầu chuyển tính ăn, ăn động vật đáy do đó trong giai đoạn này tỉ lệ sống bị ảnh hưởng lớn.

    – Trong điều kiện nuôi, chúng ta phải cung cấp thức ăn bên ngoài như trùn chỉ, cung quăng, hoặc gây nuôi các động vật phiêu sinh và động vật đáy để có thể cung cấp tốt nguồn thức ăn tự nhiên cho cá,…

    Nguồn thức ăn tự nhiên trong giai đoạn này có vai trò quyết định đến tỉ lệ sống của cá.

    – Cá khoảng một tháng tuổi trở đi ăn thức ăn giống như cá trưởng thành, ăn tạp thiên về động vật như giun, ốc, trai, ấu trùng, côn trùng. Cá còn ăn phân xanh, cám, bã đậu, thóc lép và các loại thức ăn tổng hợp dưới dạng viên hoặc sợi.

    Đặc điểm sinh trưởng

    Cá có tốc độ tăng trưởng nhanh, sau 1 – 2 tháng ương cá đạt chiều dài 3 – 4 cm/con, trong khoảng 6 – 8 tháng nuôi cá đạt 20 – 30 cm/con.

    Đặc điểm sinh sản

    – Tuổi thành thục của cá chép từ 12 tháng đến 18 tháng (trong tự nhiên là 12 tháng còn trong nuôi là 18 tháng).

    – Mùa vụ sinh sản chính là mùa mưa nhưng hiện nay do cá chép đã được thuần hóa nên có thể sinh sản tốt quanh năm.

    – Tương tự như cá Vàng, cá chép Nhật không chăm sóc trứng và có tập tính ăn trứng sau khi sinh sản.

    – Sức sinh sản tương đối thực tế của cá vào khoảng 97.000 trứng/kg trọng lượng cá. Tuy nhiên sức sinh sản này còn tùy thuộc vào điều kiện nuôi, chế độ dinh dưỡng và các yếu tố môi trường khác.

    – Thời gian phát triển phôi khoảng 8 – 42 giờ ở nhiệt độ nước 26 – 31độ C.

    – Ngoài tự nhiên: cá đẻ ở vùng nước tù có rễ cây, cỏ thủy sinh, độ sâu khoảng 1 mét. Trong điều kiện nhân tạo: có giá thể là rễ cây lục bình hoặc xơ ny lông, nước trong, sạch và mát, nếu có điều kiện tạo mưa nhân tạo.

    – Đặc điểm của trứng: trứng dính, hình tròn, đường kính: 1,2 – 1,3 mm, màu vàng trong, sau khi cá đẻ khoảng từ 36 – 48 giờ ở nhiệt độ 28 – 30 độ C thì trứng sẽ nở.

    – Trong điều kiện nuôi ở nước ta, thời gian tái phát dục của cá đực khoảng 15 ngày, của cá cái khoảng 20 – 30 ngày. Thời gian tái phát dục của cá còn tùy thuộc vào bản thân loài và điều kiện sống, mùa vụ …

    Theo http://kythuatnuoitrong.com

    --- Bài cũ hơn ---

  • Giá Bán Cá Chép 04/2021
  • Giá Cá Chép 04/2021
  • Hướng Dẫn Cách Làm Mồi Câu Cá Chép Đơn Giản Và Hiệu Quả
  • Bài Mồi Câu Cá Chép Sông Và Hồ Hiệu Quả Nhật Hiện Nay
  • Nam Định: Sản Xuất Thành Công Giống Cá Chép Lai

Cá Chép Đuôi Dài, Cá Chép Rồng

--- Bài mới hơn ---

  • Phân Biệt Các Loại Cá Rồng
  • Mỹ Nỗ Lực Diệt Loài Cá “ma Cà Rồng” Kinh Dị
  • Top 7 Địa Điểm Bán Cá Cảnh Chất Lượng Tại Tp. Hồ Chí Minh
  • Hình Xăm Cá Chép Nhỏ ❤️ Tattoo Cá Chép Mini Đơn Giản
  • Kim Long Cao Lưng Size 25M
  • Cá chép đuôi dài, cá chép rồng

    Đặc điểm của Cá Chép đuôi dài, Cá Chép Rồng

    Đối với đặc điểm sinh thái, giống cá chép đuôi dài, cá chép rồng thường sinh sống ở những vùng nước ngọt, bên cạnh đó cũng có một số loài sinh sống được trong môi trường nước có độ mặn khoảng 6%. Để chăm sóc giống cá này tốt nhất, bạn nên cung cấp hàm lượng oxy trong hồ tối thiểu là 2,5mg/l. Độ pH từ 4 đến 9, thích hợp nhất ở ngưỡng 7-8, nhiệt độ nước cho phép là 20 đến 27 độ C.

    Đặc điểm chung của giống cá chép đuôi dài, cá chép rồng đó chính là màu sắc được phối hợp những màu cơ bản như trắng, đỏ, đen, vàng, cam tạo nên một tổng thể rất đẹp, theo kết quả khảo sát cho thấy cá chép Nhật có khoảng 36 dạng hình kiểu khác nhau, tuy nhiên nhiều kiểu hình trong số này có tần số xuất hiện rất thấp. Hiện nay cá chép Nhật có 2 nhóm chính đó là cá chép đuôi dài, cá chép đuôi ngắn.

    Giống cá chép đuôi dài, cá chép rồng thuộc loài ăn tạp, đối với cá 03 ngày tuổi tiêu hết noãn hoàng và bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài như: Bo bo và các loài động phiêu sinh khác, cũng có thể ăn lòng đỏ trứng chín. Cá được 15 ngày tuổi bắt đầu chuyển tính ăn, ăn động vật đáy do đó trong giai đoạn này tỉ lệ sống bị ảnh hưởng lớn. Trong điều kiện nuôi, chúng ta phải cung cấp thức ăn bên ngoài như trùng chỉ, lăng quăng, hoặc gây nuôi các động vật phiêu sinh và động vật đáy để có thể cung cấp tốt nguồn thức ăn tự nhiên cho cá,… Nguồn thức ăn tự nhiên trong giai đoạn này có vai trò quyết định đến tỉ lệ sống của cá.

    Đối với cá khoảng một tháng tuổi trở đi ăn thức ăn giống như cá trưởng thành, ăn tạp thiên về động vật như giun, ốc, trai, ấu trùng, côn trùng. Cá còn ăn phân xanh, cám, bã đậu, thóc lép và các loại thức ăn tổng hợp dưới dạng viên hoặc sợi.

    Quý khách hàng cần tìm hiểu thông tin về giống cá chép này có thể liên hệ cùng Cá Koi Biên Hòa – Cá Koi Góc Phố để được tư vấn cụ thể và chi tiết nhất. Điểm thú vị của giống cá này đó chính là phần vây và đuôi dài, khi bơi nhìn uyển chuyển rất đẹp, nên có thể nuôi được ở cả ao và hồ, bể kính trong nhà. Cá chép rồng rất dễ nhầm với cá Koi bướm (Nhật) vì chúng có vây và đuôi rất dài quyến rũ khi bơi. Những chú cá chép rồng màu đỏ đậm, rực rỡ hay cá chép đơn sắc màu trắng, vàng sẽ làm cho hồ cá cảnh của bạn thêm cuốn hút và lạ mắt.

    Giới thiệu về cơ sở Cá Koi Biên Hòa – Cá Koi Góc Phố

    – Ca Koi Goc Pho tự tin là nơi cung cấp cho bạn nhiều giống cá Koi đạt chất lượng được nhập khẩu trực tiếp từ Nhật, chúng có nhiều màu sắc khác nhau như trắng, đỏ, đen, vàng, cam,.. tùy thuộc vào nhu cầu của quý khách mà bạn có thể chọn nuôi một giống cá cho phù hợp nhất. Đến với – Cá Koi Góc Phố quý khách sẽ được tư vấn đầy đủ các thông tin về cách thức chọn lựa giống, cách nuôi cá hoặc cách chăm sóc, xử lý khi cá gặp vấn đề,..

    Bên cạnh cung cấp cho quý khách hàng những giống cá Koi tốt nhất, khỏe mạnh nhất thì Cá Koi Biên Hòa – Cá Koi Góc Phố còn không ngừng cung cấp những thông tin cần thiết về cẩm nang nuôi cá Koi, quý khách có thể vào trực tiếp hệ thống website: chúng tôi để theo dõi thường xuyên, hoặc có thể liên hệ trực tiếp cùng chúng tôi để được tư vấn cụ thể và tận tình nhất mọi thông tin mà bạn cần biết về cá Koi. Ngoài ra chúng tôi cung cấp cá Koi với mức giá hấp dẫn nhất do đó quý khách hàng có thể an tâm khi chọn lựa cơ sở cung cấp cá Koi Biên Hòa – Cá Koi Góc Phố của chúng tôi.

    Thông tin liên hệ tư vấn

    CÁ KOI BIÊN HÒA

    --- Bài cũ hơn ---

  • Tư Vấn Làm Bể Cá Cảnh Cho Nhà Phố
  • Thiết Kế Bể Cá Cảnh Cá Chép Koi, Cá Vảy Rồng
  • Cửa Hàng Bán Cá Rồng Nha Trang
  • Thức Ăn Cho Cá Rồng
  • Gặp Rết Là Điềm Gì, Có Tốt Không, Hên Hay Xui?

Cá Chép Nhật Dài 1 Mét Giá 200 Triệu

--- Bài mới hơn ---

  • Chuyên Thiết Kế Hồ Cá Chép Nhật
  • Làm Hồ Cá Chép Nhật Đẹp Để Tô Điểm Ấn Tượng Cho Sân Vườn
  • Cần Tuyển Đại Lý Làm Hồ Cá Chép Nhật Và Hồ Bơi Thiên Nhiên
  • Vì Sao Cá Chép Koi Nhật Được Xem Là Cá Cảnh Thân Thiện Nhất?
  • 23 Dòng Cá Cảnh Đẹp, Dễ Nuôi Nhất Tại Việt Nam
  • Hiện nay, có rất nhiều chủng loại cá cảnh được nuôi phổ biến ở Việt Nam, trong đó cá chép Nhật (còn gọi là cá koi) đang rất được thị trường ưa chuộng, có nhiều tiềm năng xuất khẩu. Thậm chí có những con cá lớn, màu sắc đẹp, giá có thể lên tới 200 triệu đồng.

    Hiện nay, có rất nhiều chủng loại cá cảnh được nuôi phổ biến ở nước ta và một trong những loài cá cảnh có giá trị kinh tế cao, được thị trường ưa chuộng, có nhiều tiềm năng xuất khẩu, phù hợp cho nông nghiệp đô thị là cá chép Nhật (cá koi).

    Là loài cá được xem là biểu tượng cho sự giàu sang, phú quý nên cá chép Nhật rất nổi tiếng và được giới chơi cá cảnh khắp thế giới ưa thích. Giá của mỗi chú cá koi loại nhỏ đủ tiêu chuẩn dao động từ 6-10 triệu đồng, những con cá lớn hơn có thể lên tới hàng trăm triệu.

    Cách đây không lâu, một chú cá koi có chiều dài thân gần 1m với vảy ánh kim đồng đỏ được rao bán tại thị trường Việt Nam với giá lên tới 200 triệu đồng. Con cá đã 5 tuổi, được nhập khẩu trực tiếp từ Nhật Bản và có thể sống thọ đến 60-80 năm. Cá thuộc giống Ginrin Red Chagoi, giống quý và đắt tiền nhất, được xem là vua của các loài cá koi.

    Ngoài con cá có mức giá “khủng” này, nhiều người cũng có thể mua được giống quốc ngư quý hiếm này với mức giá từ 50-150 triệu đồng/con. Loài Tancho có thân ngắn hơn, kích thước từ 50-80 cm, vây hình quốc kỳ Nhật có giá trên dưới 150 triệu đồng/con.

    Đại diện của một công ty chuyên phân phối cá koi Nhật Bản vào Việt Nam cho biết, cá chép cảnh hiện có 20 loài. Giá của mỗi con cá phụ thuộc vào chiều dài thân và màu sắc vẩy, cá càng có thân dài, vảy màu sắc nét càng được bán với giá cao.

    Đây là loài cá ăn tạp rất đa dạng về màu sắc, phối hợp từ các màu cơ bản như trắng, đỏ, đen, vàng, cam, có khả năng thích nghi tốt với điều kiện nuôi tại Việt Nam và tương đối dễ nuôi, thích hợp ở vùng nước ngọt hoặc môi trường nước có độ mặn đến 6‰, hàm lượng oxy trong ao nuôi tối thiểu 2,5 mg/l, độ pH từ 6 – 9 (dao động không quá 0,5 trong ngày), nhiệt độ nước 20 oC – 27oC, độ trong 30cm – 50cm, mực nước 1,2m – 1,5m.

    Đặc biệt, loài cá này có tốc độ tăng trưởng nhanh, tỷ lệ nuôi sống cao và hầu hết người nuôi và kinh doanh cá chép Nhật đều sống được với nghề.

    Trong số đó, phải kể đến mô hình trình diễn khuyến nông của hộ Trần Văn Vinh ở ấp 1, xã Bình Lợi, huyện Bình Chánh (TP.HCM).

    Với quyết tâm làm giàu chính đáng trên mảnh đất của mình, anh đã mạnh dạn bố trí diện tích ao thả nuôi 120.000 con cá giống trên 2.000m², với tỷ lệ nuôi sống đạt 80%, cỡ cá thu hoạch 60g/con, giá bán 5.000 đồng/con; mỗi năm sau khi trừ chi phí (cá giống, thức ăn, công lao động,…), lợi nhuận thu được khoảng 250 triệu đồng.

    Theo anh Vinh, thị trường xuất khẩu cá cảnh đang khởi sắc, đối tượng xuất khẩu là các loài cá có giá trị cao như cá chép Nhật. Hiệu quả nghề nuôi cá chép Nhật mang lại rất khả quan. Tuy nhiên, để phát huy tốt nhất hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập ổn định, người nuôi cần chú ý đến chất lượng nguồn nước, vì đây là yếu tố quyết định sự thành công của mô hình.

    Ngoài hiệu quả kinh tế, nuôi cá chép Nhật thương phẩm còn giúp tạo được công ăn việc làm cho những lao động nông nghiệp trực tiếp và gián tiếp, giảm tình trạng bỏ ruộng hoang, thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn.

    (Theo Dân Việt)

    --- Bài cũ hơn ---

  • Mua Bể Cá Mini Ở Đâu Thái Nguyên Là Tốt Nhất?
  • Thiết Kế Bể Cá Cảnh Ngoài Trời
  • Những Loại Cá Đẹp Dễ Nuôi Trong Hồ Thủy Sinh
  • 999+ Mẫu Thiết Kế Cửa Hàng Cá Cảnh Đẹp
  • Nhiều Cơ Hội Phát Triển Nghề Nuôi Cá Cảnh Xuất Khẩu Ở Thành Phố Hồ Chí Minh

Cá Koi Nhật Bản (Cá Chép Nhật) Ăn Gì? Giá Bao Nhiêu? Mua Ở Đâu?

--- Bài mới hơn ---

  • Thái Bình: Hoa Mắt Ngắm Đàn Cá Koi Tiền Tỷ, Con Đắt Nhất Có Giá Vài Ngàn Đô
  • Tổng Chi Phí Làm Hồ Cá Koi Hết Bao Nhiêu?
  • Cá Chép Koi Nhật Bản Ăn Gì Giá Bao Nhiêu
  • Tại Sao Cá Koi Lại Đắt Đến Giá Hàng Triệu Usd?
  • Giá Cả Làm Hồ Cá Koi Nhật Có Cao Không?
  • Mặc dù người ta vẫn thường gọi là Cá Chép Nhật Bản nhưng theo nhiều tài liệu ghi chép thì cá Koi lại có nguồn gốc từ Trung Quốc. Vào khoảng thế kỷ 17, những người nông dân ở Trung Quốc thường hay nuôi cá chép trong ruộng lúa hoặc trong ao của mình để cải tạo đất hoặc ao. Và họ cũng là nơi đầu tiên phát hiện ra sự đột biến gen của những chú cá chép này, khiến chúng từ một con cá đơn sắc sinh ra những chú cá con đa sắc màu được biết đến với cái tên cá Koi như ngày nay.

    Lý do khiến người ta lầm tưởng cá Koi có nguồn gốc từ Nhật là bởi khi người Trung Quốc xâm lược Nhật Bản thì đã đem theo giống cá này, và cũng trong thời gian đó họ cũng không quảng bá gì về sự đột biến gen này với thế giới, mà người Nhật lại rất tích cực trong việc này nên tới ngày nay người ta mới hay lầm tưởng như vậy.

    Đây là giống cá chép nhật đang được nuôi nhiều và cũng được ưa chuộng nhất bởi những tay chơi cá. Giống cá này chỉ có hai màu sắc duy nhất là đỏ và trắng, trong đó màu đỏ sẽ chiếm khoảng 50 – 70% diện tích thân mình con cá. Ngoài ra dựa vào tỷ lệ khoang màu đỏ trắng của chúng thì người ta còn chia ra thành các loài như sau:

  1. Straight Hi Kohaku: Bọn này có đặc điểm là phần da màu đỏ của chúng sẽ kéo dài từ đầu tới đuôi theo một mảng liên tục, không bị đứt quãng
  2. Nidan Kohaku: Bọn này thì có 2 mảng màu đỏ tách rời nhau, một mảng khá to nằm quanh khu vực đỉnh đầu tới gần giữa mình, phần còn lại thì nằm ở gần đuôi
  3. Sandan Kohaku: Giống này thì sẽ có tới 3 mảng màu đỏ nằm khá đều nhau, một mảng ở phần đầu, 1 mảng ở ngay giữa thân và 1 mảng thì nằm gần đuôi
  4. Yondan Kohaku: Giống cá này sẽ có tổng cộng 4 mảng màu đỏ và nằm rải rác cách xa nhau trên khắp thân mình của chúng
  5. Godan Kohaku: Loài này thì sẽ có tới 5 mảng màu đỏ theo dạng đốm như những chùm trái cây nằm rải rác trên thân mình cá
  6. Ginrin Kohaku: Loài này thì sẽ lại không phân biệt bằng khoang đỏ mà sẽ dựa vào vảy của chúng. Lũ cá chép Nhật Bản Ginrin này sẽ có những chiếc vảy khá óng ảnh và lấp lánh rất đẹp mắt
  7. Omoyo Kohaku: Bọn này sẽ có dải màu da đỏ kéo dài từ đầu tới đuôi liền mạch, không bị ngắt quãng. Chúng khác so với bọn Straight ở điểm diện tích khoang sẽ to hơn, đôi khi còn trùm gần kín người.
  8. Kanoko Kohaku: Bọn cá koi nhật kanoko có 1 mảng da đỏ ở đầu khá rõ màu kèm với đó là những đốm da đỏ rải rác trên thân mình.
  9. Tancho Kohaku: Đây được coi là giống cá koi quốc dân của Nhật Bản bởi chúng chỉ có duy nhất một đốm da đỏ hình tròn ở giữa đỉnh đầu, còn đâu toàn thăng là màu trắng trông rất giống quốc kỳ của xứ hoa anh đào.
  10. Inazuma Kohaku: Lũ này cũng có một đường da màu đỏ liền mạch từ đầu tới đuôi, tuy nhiên thay vì đi đường thẳng thì dải này sẽ đi theo đường ziczac.
  11. Kuchibeni-Kohaku: Bọn này cũng có dải màu đỏ tương tự như Inazuma, tuy nhiên trên môi chúng sẽ có chấm đỏ trông như đang được đánh son vậy. Tuy nhiên chấm đỏ này sẽ không được nối liền với dải khoang trên lưng chúng.
  12. Doitsu Kohaku: Giống chép Nhật này trông khá giống với bọn Tancho, tuy nhiên vệt đỏ ở đỉnh đầu chúng lại không có hình tròn. Thân mình chúng cũng toàn bộ là màu trắng và đặc biệt đây là dòng cá koi da trơn, vảy rồng ở sống lưng.
  13. Menkaburi-Kohaku: Bọn này có điểm đặc trưng là vùng da đỏ sẽ bao phủ toàn bộ phần đầu và sẽ không được dính liền với các mảng đỏ còn lại trên thân mình
  14. Maruten Kohaku: Bọn cá koi nhật dòng Maruten này cũng có chấm đỏ hình tròn giữa đỉnh đầu như giống Tancho, tuy nhiên phần thân của chúng lại không hoàn toàn là màu trắng, thay vào đó là sẽ mảng màu đỏ tách rời hoặc dính liền.
  1. Kuchibeni Sanke: Giống này sẽ có một chấm đỏ ở miệng và trên thân mình sẽ là các mảng gồm 3 màu trắng đỏ và đen đan xen nhau. Màu đen sẽ có tỷ lệ ít nhất.
  2. Aka Sanke: Giống này cũng sẽ có 3 màu đen đỏ trắng đan xen nhau, tuy nhiên khối màu đỏ sẽ kéo dài không ngắt quãng từ đầu tới đuôi chúng.
  3. Subo Sumi-Sanke: Loài này thì sẽ có những mảng màu đen nằm tách biệt và không dính liền với mảng màu đỏ.
  4. Maruten Sanke: Lũ này thì sẽ có điểm khác biệt là một khoảng đỏ tương đối tròn trên đỉnh đầu nằm tách biệt với các mảng còn lại.
  5. Doitsu Sanke: Cũng là một giống cá chép nhật da trơn nhưng chúng lại có vảy rồng ở sống lưng
  6. Tancho Sanke: Tương tự như Maruten là có một chấm đỏ trên đỉnh đầu, tuy nhiên trên thân mình chúng sẽ chỉ có những đốm đen trên nền da trắng chứ không có thêm mảng đỏ nào nữa
  7. Ginrin Sanke: Bọn này sẽ phân biệt bởi những chiếc vảy lấp lánh rất đẹp mắt của chúng.

Ngoài ra còn 1 điểm để giúp bạn không bị nhầm lẫn giữa bọn Showa và Sanke chính là lũ cá koi nhật Showa này có màu da chủ đạo là màu đen và điểm trên đó là những khoang đỏ, trắng. Còn bọn Sanke thì màu da chủ yếu là trắng và điểm trên đó là màu đỏ đen.

  • Shiro Utsuri (Đen – Trắng): Là dòng cá rất đẹp trong họ Utsuri, chúng sẽ chỉ có hai lớp màu đen và trắng bao quyện lấy nhau. Đây là dòng được săn tìm nhiều nhất trong họ cá koi này. Ngoài ra điểm phân biệt dòng Shiro Utsuri và Shiro Bekko chính là bọn Utsuri sẽ có mảng chấm đen trên đầu còn bọn Bekko thì lại không có.
  • Hi Utsuri (Đỏ – Đen): Nếu thoạt nhìn có thể bạn sẽ nhầm lẫn dòng này với dòng Showa, tuy nhiên chỉ cần để ý kỹ một chút là thấy bọn này chỉ có đúng 2 màu đỏ và đen kết hợp chứ không có màu trắng như giống Showa.
  • Ki Utsuri (Vàng – Đen): Là dòng cá rất hiếm và được lai tạo từ giống koi đen (Magoi) và koi vàng (Bekko) nên mức chi phí để sở hữu chúng cũng rất cao.

Dòng cá này tương đối dễ phân biệt bởi trên thân mình chúng sẽ không có những khoang màu như các giống cá chép nhật khác. Toàn bộ thân mình chúng sẽ là những lớp vẩy màu xanh dương trên nền da trắng. những lớp màu đỏ chỉ xuất hiện ở má, bụng và điểm tiếp giáp giữa vây cùng thân mình.

Là dòng được coi như chú cá quốc dân của Nhật Bản khi toàn thân mình màu trắng, đen và điểm trên đó là một chấm đỏ tròn trĩnh ở ngay giữa đỉnh đầu. Tạo hình của chúng trông rất giống với quốc kỳ của Nhật Bản.

Người Nhật đã thống nhất rằng bất cứ chú cá nào có điểm màu đỏ trên đầu, không kể vuông méo ra sao thì cũng đều xếp vào giống Tancho. Tuy nhiên chú nào có điểm này tròn nhất thì sẽ có giá trị cực cao.

Một chú cá chép nhật goromo đẹp phải có lớp da nền trắng tinh khôi hoặc ngả sữa, ngoài ra những chú không dính mảng màu nào trên đầu sẽ lại càng được ưa chuộng.

  1. Platinum ogon koi ( Cá koi bạc)
  2. Yamabuki ogon ( Cá koi vàng)
  3. Orenji ogon (Cá chép nhật màu cam)
  4. Hi ogon koi (Cá koi nhật màu đỏ)
  5. Mukashi ogon (Xám bạc)
  6. Nezu ogon (Cá koi đen)

Nếu quan sát từ xa trông như chúng đang mặc trên người một lớp áo giáp kim loại vậy, và đây cũng chính là lý do cho tiền tố Hikari trong tên của chúng.

Là giống cá được sử dụng dòng Sanke cho lai tạo với giống platinum ogon, do vậy với vẻ bề ngoài của một chú cá sanke nhưng chúng sẽ có một lớp phủ lấp lánh nữa trông rất đẹp mắt.

Loài cá này sẽ có 3 màu là nâu, xanh lục (Midorigoi) và xanh dương xám (Soragoi). Chúng sẽ phân biệt được với một số dòng đơn sắc khác ở điểm không có ánh kim loại và màu vây luôn cùng màu với thân.

Là một giống cá đắt tiền nên khi đầu tư mua một chú cá chép nhật thì người nuôi luôn phải tìm hiểu thật kỹ về các lưu ý trong cách nuôi cá koi đảm bảo chúng sẽ nhanh đẹp, mau lớn và đặc biệt không bị chết.

Cho cá chép nhật ăn gì luôn luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu và cũng là câu hỏi được nhiều người chuẩn bị nuôi cá koi quan tâm nhất. Thực phẩm cho giống cá này cũng không quá đặc biệt hay cao sang, cá chép bình thường ăn gì thì bọn này hoàn toàn có thể xơi thoải mái.

Hiện nay có hai dạng thực phẩm chính mà bạn có thể lựa chọn tùy vào điều kiện tài chính là dạng thức ăn tự làm hoặc mua thực phẩm dạng viên.

Và đặc biệt bạn cần tránh cho chúng ăn thực phẩm có chứa quá nhiều carbohydrate như bánh mì, ngô hay đậu hà lan (điều này dễ gặp ở các gia đình có trẻ nhỏ). Những loại thực phẩm này sẽ khiến chúng khó tiêu hóa và có thể sẽ khiến chúng bị chết nếu ăn nhiều, thường xuyên

Ngân biết rằng không phải ai nuôi cá chép nhật cũng đủ tiền hoặc diện tích cho phép mà xây được hẳn hồ riêng cho chúng như những vị đại gia.

Với kiểu nuôi koi trong thùng xốp: Đặc điểm của cách này là tiết kiệm chi phí tối đa, giúp ổn định nhiệt độ nước vào mùa đông. Nhiệt độ trung bình nước sẽ cao hơn so với các loại khác sẽ giúp cá koi dễ sinh sản hơn. Ngoài ra do trọng lượng nhẹ nên bạn dễ dàng di chuyển chứ không như xây hồ cá chép nhật.

Tuy nhiên nhược điểm của nó là diện tích nhỏ không thể nuôi nhiều. Bạn dùng thùng mút nuôi koi thì chỉ phù hợp khi nuôi 1 – 2 con. Ngoài ra tính thẩm mỹ cũng rất kém nên có vẻ sẽ mất đi phần nào độ ăn ảnh khi muốn khoe với bạn bè. Nếu tỉ mỉ bạn có thể lắp thêm kính, tráng thêm xi măng, dán giấy bên ngoài cho đẹp cũng được.

  1. Độ sâu tối thiểu của hồ phải trên 80 cm để giúp chúng có đủ diện tích bơi lội và chơi đùa. Tuy nhiên bạn cũng không nên xây hồ cá chép nhật quá sâu bởi vốn dĩ chúng ta nuôi là để ngắm chứ không phải để giấu. Nếu xây sâu thì những lúc cá nghỉ ngơi thì chúng sẽ thường nằm dưới đáy hồ và ta sẽ khó quan sát hơn.
  2. Không được quên thiết kế hệ thống van tháo và xả nước, điều này giúp bạn nhanh chóng thay, xả nước khi nước bị bẩn hoặc quá nhiều nước do gặp trời mưa.
  3. Hệ thống lọc nước cũng cần phải là loại có công suất mạnh, bởi nếu quá tiết kiệm khi làm hồ nuôi cá koi mà chọn các bộ lọc rẻ tiền, yếu thì sẽ khiến chất lượng nước bị giảm.
  4. Thiết kế hồ cá chép nhật chuẩn phải có bờ hồ cách mặt nước chừng 30 – 40cm để tránh lũ chó hoặc mèo chạy vào vớt cá.
  1. Cá koi mới mua không nên thả ngay vào hồ mà cần cách ly 14 ngày (như cách ly corona ấy) để loại bỏ mầm bệnh, tránh lây cho cả đàn cá cũ.
  2. Cho ăn vừa phải và không quá 3 bữa 1 ngày, có thể giảm xuống 1 bữa hoặc không cho ăn vào những ngày mùa đông.

Với không gian của đại đa số người chơi cá hiện nay thì nuôi cá koi trong nhà với bể kính có thể được coi là thông dụng nhất. Vừa dễ dàng trang trí mà cũng khá tiện lợi trong việc xây dựng. Cá chép nhật hoàn toàn có thể được nuôi trong nhà với hồ kính chỉ cần bạn chú ý tới chất lượng nước là được. Cụ thể như sau:

  1. Nếu nuôi bằng nước giếng: Loại nước này thường sẽ có độ PH (cỡ 4,5) và oxy khá thấp, thậm chí nhiều nguồn còn bị nhiễm phèn nặng. Do vậy bạn cần xử lý nước rất kỹ, phải dùng tới bộ sủi công suất lớn và nên dùng san hô để gia tăng độ PH. Hoặc nếu nước bị nhiễm phèn thì có thể cho than hoạt tính vào để xử lý với tỷ lệ 3/10 (tức là lượng than chiếm 1/3 thể tích nước)
  2. Nuôi cá koi bằng nước mưa: Loại nước này chắc sẽ có rất ít bạn sử dụng để nuôi, vì nuôi cá koi mà làm thế thì phèn quá :)). Do nước mưa có độ pH còn thấp hơn cả nước giếng và đa phần rất bẩn nên bạn cần lọc cầu kỳ hơn rất nhiều.
  3. Duy trì nhiệt độ nước để nuôi cá koi trong hồ kính dao động từ 26 – 28 độ. Nếu bạn ở miền Nam thì khỏi cần quan tâm đâu, chỉ có mấy bạn miền Bắc thì nên mua thêm cái nhiệt kế để theo dõi thôi.
  4. Nên để bể kính nuôi cá chép nhật ở nơi thoáng mát, có ánh nắng nhưng không được chiếu trực tiếp. Nếu không có điều kiện thì có thể mua các loại đèn công suất nhỏ và bật vài tiếng mỗi ngày cũng được.
  5. Cá mới trước khi thả vào hồ kính thì bạn nên cho túi cá đó vào bể khoảng 15 phút, sau đó lấy 1 ít nước ở bể kính cho vào túi rồi mới từ từ thả cá vào hồ kính, điều này sẽ tránh được việc cá chép nhật bị chết do sock

Nuôi để cá chép nhật sinh sản cũng luôn là một trong những tiêu chí hàng đầu của người nuôi giống cá này. Một mặt thì đây là quy trình phát triển tự nhiên và hai là gia tăng được số lượng cá koi cho người nuôi. Do vậy bạn sẽ cần nắm được một vài thông tin cơ bản như sau

Đầu tiên yếu tố quan trọng nhất khi muốn nuôi cá koi sinh sản chính là việc chọn giống. Bạn cần chọn được những chú cá chép nhật khỏe mạnh, không dị dạng và có màu như ý thích. Ngoài ra lưu ý không nên lựa cá bố và mẹ cùng 1 lứa.

Một kinh nghiệm nữa trong việc chọn lựa cá koi giống là hãy lựa chọn những con đực có cơ quan sinh dục bị lõm, sờ bụng thấy có nhiều nốt tròn và ở khu vực vây ngực có gờ nhám. Còn những con cá koi cái thì nên chọn những con có bộ phận sinh dục lồi, mình tròn và vây ngực nhẵn.

Tiếp đến là khâu chuẩn bị thức ăn và cải tạo môi trường nước. Trong thời kỳ cá koi sinh sản thì khẩu phần ăn cần phải được cải thiện đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cho chúng. Bên cạnh đó, trước khi tiến hành cho cá chép nhật sinh sản thì nên thay nước mới.

Để có được một lứa cá chép nhật con tốt nhất thì bạn nên thực hiện theo quy trình cũng như khung giờ sau:

  • 8 – 9 giờ sáng: Thời gian tốt nhất để tiến hành lựa chọn cá bố mẹ tham gia vào quá trình sinh sản. Sau khi lựa xong thì cho cả hai vào hồ đẻ để nhận được kích thích từ ánh sáng mặt trời hoặc từ đèn chiếu.
  • 16 – 17 giờ chiều: Bắt đầu tạo dòng nước chảy nhẹ và đặt giá thể vào hồ. Tiếp đó hãy bật máy sục để tăng cường lượng oxy. Tất cả những yếu tố này sẽ kích thích sinh sản ở cá. Thông thường cá đực sẽ rượt cá cái trong suốt quá trình sinh sản, nếu tốc độ của chúng càng nhanh thì quá trình sinh sản sẽ diễn ra thuận lợi hơn. Trong lúc đó, cá cái sẽ phun ra trứng và cá đực sẽ tiến hành thụ tinh.

Lưu ý: Cá koi sẽ tiến hành đẻ trứng vào khoảng 4 – 5 sáng hôm sau, nếu sau thời gian này mà không thấy hiện tượng gì thì cần thực hiện lại từ đầu.

Với cá cái: Kiểm tra phần bụng nếu thấy bụng to phình, da mềm, cơ quan sinh dục phồng lên và có màu hồng. Khi vuốt nhẹ phần bụng cá thấy có trứng tiết ra

Với cá đực: Kiểm tra đơn giản cũng bằng cách vuốt phần bụng nếu thấy tinh dịch tiết ra là được.

Sau khoảng 1 ngày kể từ khi thụ tinh thì trứng cá chép nhật sẽ bắt đầu nở. Trong thời gian này bạn cần liên tục cho nước chảy nhẹ nhàng, sục oxy không ngừng, thường xuyên thay nước và tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp. Giữ nguyên như vậy thì sau khoảng 3 – 4 ngày sau thì trứng sẽ nở. Giai đoạn cá mới nở này bạn đặc biệt lưu ý việc sục oxy, cần tăng cường trong thời điểm này bởi lúc này cá rất yếu nên dễ chết cả loạt.

Chi phí để mua cá chép nhật sẽ phụ thuộc vào việc đó là cá koi giống hay chỉ là cá lai bình thường. Nếu là cá nhật lai bình thường thì cũng sẽ dựa vào màu sắc cũng như kích thước mà cấu thành nên giá.

Cá chép nhật giống hầu hết thường là những dòng cá nhập khẩu nguyên con từ Nhật Bản và giá sẽ phụ thuộc vào từng chủng loại của chúng. Trong đó sẽ có ba phân khúc như sau:

  • Dòng cá koi giống giá rẻ (Showa, Koi Shiro, Utsuri): 800.000 – 900.000 VNĐ/con cho size 28 – 35 cm
  • Dòng cá chép nhật bản giống giá vừa phải (Doitsu Kohaku, Koi Gosanke, Koi Doitsu): ~1.500.000 VNĐ/con
  • Dòng cá koi giống cao cấp: (Koi Tosai): ~4.000.000 VNĐ/con

Lưu ý: Thông thường các tiệm bán cá kiểu này sẽ thường hay gọi đây là cá koi lai F1, tức là chúng được sinh sản tại Việt Nam bởi cá bố và mẹ đều là cá chép nhật bản thuần chủng. Những con thuộc dòng F1 như thế này sẽ có ngoại hình cũng như độ đẹp gần ngang ngửa với dòng thuần chủng

Để đáp ứng nhu cầu mua cá chép nhật giá rẻ của rất nhiều người yêu thích dòng này thì rất nhiều nơi cũng đã cho những chú cá koi lai F1 giao phối để tạo ra những con cá chép nhật bản mềm giá hơn. Những con như thế này tuy không quá đẹp nhưng vẫn đủ đáp ứng cho các bể cá mini của những con sen không mấy dư dả.

Thông thường những con cá koi thuộc dòng giá rẻ này chỉ dao động từ 80.000 – 200.000 VNĐ là hết mức. Bạn hoàn toàn có thể dễ dàng tìm mua ở các tiệm chuyên bán cá koi hoặc thậm chí mua trên các group trên mạng xã hội.

--- Bài cũ hơn ---

  • Địa Chỉ Thiết Kế Thi Công Và Mua Cá Koi Ở Đà Nẵng Với Giá Rẻ Nhất
  • Bất Ngờ Màn Trình Diễn Hơn 8 Tỷ Đồng Của ‘vua Cá Koi’ Ở ‘siêu Trí Tuệ Việt Nam’
  • Người Đàn Ông Bị Vợ “tố” Sẵn Sàng Dành Cả Đêm Để Ôm Hôn, Tâm Sự Cùng Đàn Cá Mà Quên Mất Vợ Bệnh Nhưng Lại Khiến Người Ta Rơi Nước Mắt Vì Ngưỡng Mộ
  • Doanh Nhân Ngô Văn Thắng
  • Bán Cá Koi Size Nhỏ
  • Cá Phi Phụng: Đặc Điểm Và Giá Bán Thông Dụng

    --- Bài mới hơn ---

    • Metagio Chăn Nhật Bản Tấm Thảm Lớn Cá Voi Rồng Rồng Phượng Hoàng Totem Treo Tường Bohemian Giường Chăn Trang Trí Nội Thất Tấm Thảm
    • Chim Giè Củi (Phượng Hoàng Đất) Giá Bao Nhiêu, Mua Ở Đâu
    • Cá Ping Pong Mini Ăn Gì, Cách Nuôi, Có Cần Oxy, Giá Bao Nhiêu 2022?
    • Cá Phèn Hồng 1 Nắng (Một Nắng)
    • Cá Basa Phile Loại 1Siêu Thị Thực Phẩm Online
    • Hiện nay, cá phi phụng đang trở thành dòng cá cảnh được nhiều gia đình ưa thích. Giống cá này ngoài vẻ đẹp riêng biệt thì nó còn mang ý nghĩa phong thuỷ, giúp thu hút tài lộc cho gia chủ. Bài viết sau sẽ giúp bạn nắm rõ hơn về giống cá này cùng kỹ thuật chăm sóc phù hợp.

      Đặc điểm của cá phi phụng

      Cá phi phụng có kích thước vừa phải, chiều dài phổ biến từ 25 tới 30cm cùng cần nặng trọng khoảng 600g. Đầu cá nhọn và nhỏ, thoạt nhìn bạn sẽ thấy đầu cá nhỏ hơn khá nhiều so với thân của chúng. Hàm dưới của cá phi phụng nhô ra dài, mắt tròn và to bố trị trục dọc theo khoé miệng.

      Cá phi phụng có màu ánh bạc do lớp vảy nhỏ tạo nên kết hợp những kẻ xọc đen trên lưng, đen ở vây, đỏ ở bụng, đỏ sọc đen ở hậu nôn giúp chúng có vẻ ngoài rất bắt mắt. Giống cá này có phần vây lưng hình tam giác nhô lên khác cao, cùng thân hình dẹt, thu hẹp dần về đuôi. Điểm nhấn chính là phần vây đuôi xoè rộng, chia thuỳ rất cân đối, tạo cảm giác di chuyển bắt mắt.

      Kỹ thuật nuôi cá phi phụng

      Khi nhắc tới nuôi cá cảnh, điều quan trọng đầu tiên chúng ta cần quan tâm đó là nguồn nước. Tuỳ từng loại cá mà cần có nguồn nước phù hợp giúp cá phát triển toàn diện. Đối với cá phi phụng, nguồn nước phù hợp nhất cần có nhiệt độ trong khoảng 22 tới 30 độ C cùng nồng độ pH khoảng 6.5.

      Nên thay nước theo chu kỳ mỗi tuần một lần cho cá phi phụng. Chú ý khi thay nước cần giữ lại 1/3 lượng nước cũ nhằm giúp cá không bị sốc do thay đổi đột ngột. Tuyệt đối không sử dụng nước máy để nuôi cá phi phụng, clo trong nước máy sẽ làm cá bị ngạt mà chết.

      Một thiết bị mà các bể cá cảnh không thể thiếu chính là hệ thống lọc nước. Thiết bị này sẽ giúp môi trường nước trong bể không bị ô nhiễm và gia tăng oxy cùng vi sinh có lợi. Không chỉ thế, ánh sáng cũng khá quan trọng khi nuôi cá cảnh, bạn cần đầu tư hệ thống đèn led nhiều màu để cá phi phụng có đủ ánh sáng và nhiệt độ phù hợp nhất.

      Thức ăn cho cá phi phụng

      Thức ăn dành cho cá phi phụng rất đơn giản, bạn chỉ cần cho chúng ăn các loại thức ăn tổng hợp bán sẵn trên thị trường là được. Những sản phẩm này bao gồm nhiều hợp chất phù hợp và tốt nhất cho cá.

      Không nên cho cá ăn quá nhiều, một ngày chỉ cần từ 1 tới 2 bữa là được. Nếu là cá nhỏ cần lưu ý cho ăn thức ăn dạng bột để cá dễ hấp thụ hơn. Theo nhiều người chơi cá lâu năm, cho ăn vào sáng sớm rất có lợi cho cá. Mỗi lần cho cá ăn bạn cũng lưu ý tới lượng thức ăn sao cho vừa đủ, tránh thừa quá nhiều gây lãng phí và làm nước nhanh đục, thiếu oxy.

      Cá phi phụng thường mắc một số bệnh phổ biến như nấm vây, bong vẩy, rách đuôi, mắt lờ đờ,…Đa phần những bệnh trên đều do nguồn nước không đảm bảo vệ sinh mà ra. Để giải quyết tình trạng này chúng ta có thể cho một chút muối mỗi khi thay nước và lưu ý vệ sinh bể cá, không để lưu cữu thức ăn thừa quá lâu.

      Khi phát hiện cá bệnh, cần cách ly ngay ra một thiết bị đựng nước khác. Tuỳ theo bệnh mà bạn có thể nhỏ vào thuốc đặc trị và thuốc tím để đạt hiệu quả. Đến khi cá có những biểu hiện khoẻ mạnh, bình thường trở lại mới bắt lại vào bể.

      Cá Phi phụng giá bao nhiêu?

      Như đã nói ở trên, phi phụng là giống cả cảnh rất phổ biến ở Việt Nam. Chính vì thế, chúng ta có thể dễ dàng tim mua ở bất kỳ cửa hàng cá cảnh nào. Dễ mua là thế nhưng giá thành của cá phi phụng hiện vẫn đang ở mức cao, cụ thể:

      • Cá phi phụng từ 10 tới 15cm sẽ có giá dao động từ 200.000 đến 500.000
      • Cá phi phụng từ 15 tới 17cm sẽ có giá không quá 800.000/con.
      • Cá phi phụng lớn sẽ có giá cao hơn nữa, giá thành lúc này được quyết định một phần do người bán và mức độ thiện chí của bạn.

      *Lưu ý

      Để chọn được cá phi phụng chất lượng, bạn cũng cần chú ý những chi tiết sau đây:

      • Cá thường xuyên di chuyển và tỏ ra mạnh mẽ
      • Vảy cá đều, có ánh màu xám bạc
      • Mắt cá phải trong
      • Màu sắc trên thân cá rõ nét, vây bụng và vây hậu môn phải đỏ đậm

      --- Bài cũ hơn ---

    • Nuôi Cá Rô Đầu Nhím: Hướng Đi Mới Cho Vùng Đất Nhiễm Phèn
    • Sôi Động Thị Trường Con Giống Cá Rô Đầu Vuông
    • Mua Cá Rô Đồng Giá Rẻ Ship Toàn Miền Bắc!
    • Phương Pháp Điều Trị Bệnh Nấm Nhớt Trên Cá Rô Đồng
    • Cá Rô Đồng Kho Gì Ngon, Bí Quyết Cho Mỗi Bữa Cơm

    Cá Phi Phụng Giá Bao Nhiêu? Đặc Điểm Và Kỹ Thuật Chăm Sóc

    --- Bài mới hơn ---

    • Hướng Dẫn Cách Chăm Sóc Cá Phi Phụng Thật Chất Lượng
    • Nhận Thanh Toán Quốc Tế
    • Kinh Nghiệm Nuôi Pleco Fish Cho Người Mới Bắt Đầu
    • L144A Longfin Blue Eye Lemon Bristlenose Pleco (7Cm) (Cặp Đực/mái Sinh Sản)
    • Một Con Cá Quất Giá Bằng 5 Tạ Thóc
    • Hiện nay, cá phi phụng đang trở thành dòng cá cảnh được nhiều gia đình ưa thích. Giống cá này ngoài vẻ đẹp riêng biệt thì nó còn mang ý nghĩa phong thuỷ, giúp thu hút tài lộc cho gia chủ. Bài viết sau sẽ giúp bạn nắm rõ hơn về giống cá này cùng kỹ thuật chăm sóc phù hợp.

      Đặc điểm của cá phi phụng

      Cá phi phụng có kích thước vừa phải, chiều dài phổ biến từ 25 tới 30cm cùng cần nặng trọng khoảng 600g. Đầu cá nhọn và nhỏ, thoạt nhìn bạn sẽ thấy đầu cá nhỏ hơn khá nhiều so với thân của chúng. Hàm dưới của cá phi phụng nhô ra dài, mắt tròn và to bố trị trục dọc theo khoé miệng.

      Cá phi phụng có màu ánh bạc do lớp vảy nhỏ tạo nên kết hợp những kẻ xọc đen trên lưng, đen ở vây, đỏ ở bụng, đỏ sọc đen ở hậu nôn giúp chúng có vẻ ngoài rất bắt mắt. Giống cá này có phần vây lưng hình tam giác nhô lên khác cao, cùng thân hình dẹt, thu hẹp dần về đuôi. Điểm nhấn chính là phần vây đuôi xoè rộng, chia thuỳ rất cân đối, tạo cảm giác di chuyển bắt mắt.

      Kỹ thuật nuôi cá phi phụng

      Khi nhắc tới nuôi cá cảnh, điều quan trọng đầu tiên chúng ta cần quan tâm đó là nguồn nước. Tuỳ từng loại cá mà cần có nguồn nước phù hợp giúp cá phát triển toàn diện. Đối với cá phi phụng, nguồn nước phù hợp nhất cần có nhiệt độ trong khoảng 22 tới 30 độ C cùng nồng độ pH khoảng 6.5.

      Nên thay nước theo chu kỳ mỗi tuần một lần cho cá phi phụng. Chú ý khi thay nước cần giữ lại 1/3 lượng nước cũ nhằm giúp cá không bị sốc do thay đổi đột ngột. Tuyệt đối không sử dụng nước máy để nuôi cá phi phụng, cl2 trong nước máy sẽ làm cá bị ngạt mà chết.

      Tiếp theo, không nên đặt những loại cây thuỷ sinh trong bể nuôi cá phi phụng vì đây là loài cá thích ăn thực vật. Chỉ có thể trang trí bể cá bằng các tiểu cảnh, tranh dán,…cùng một lớp sỏi trắng loại 1, 2 dải dưới đáy bể.

      Một thiết bị mà các bể cá cảnh không thể thiếu chính là hệ thống lọc nước. Thiết bị này sẽ giúp môi trường nước trong bể không bị ô nhiễm và gia tăng oxy cùng vi sinh có lợi. Không chỉ thế, ánh sáng cũng khá quan trọng khi nuôi cá cảnh, bạn cần đầu tư hệ thống đèn led nhiều màu để cá phi phụng có đủ ánh sáng và nhiệt độ phù hợp nhất.

      Thức ăn cho cá phi phụng

      Thức ăn dành cho cá phi phụng rất đơn giản, bạn chỉ cần cho chúng ăn các loại thức ăn tổng hợp bán sẵn trên thị trường là được. Những sản phẩm này bao gồm nhiều hợp chất phù hợp và tốt nhất cho cá.

      Không nên cho cá ăn quá nhiều, một ngày chỉ cần từ 1 tới 2 bữa là được. Nếu là cá nhỏ cần lưu ý cho ăn thức ăn dạng bột để cá dễ hấp thụ hơn. Theo nhiều người chơi cá lâu năm, cho ăn vào sáng sớm rất có lợi cho cá. Mỗi lần cho cá ăn bạn cũng lưu ý tới lượng thức ăn sao cho vừa đủ, tránh thừa quá nhiều gây lãng phí và làm nước nhanh đục, thiếu oxy.

      Phòng bệnh

      Cá phi phụng thường mắc một số bệnh phổ biến như nấm vây, bong vẩy, rách đuôi, mắt lờ đờ,…Đa phần những bệnh trên đều do nguồn nước không đảm bảo vệ sinh mà ra. Để giải quyết tình trạng này chúng ta có thể cho một chút muối mỗi khi thay nước và lưu ý vệ sinh bể cá, không để lưu cữu thức ăn thừa quá lâu.

      Khi phát hiện cá bệnh, cần cách ly ngay ra một thiết bị đựng nước khác. Tuỳ theo bệnh mà bạn có thể nhỏ vào thuốc đặc trị và thuốc tím để đạt hiệu quả. Đến khi cá có những biểu hiện khoẻ mạnh, bình thường trở lại mới bắt lại vào bể.

      Cá Phi phụng giá bao nhiêu?

      Như đã nói ở trên, phi phụng là giống cả cảnh rất phổ biến ở Việt Nam. Chính vì thế, chúng ta có thể dễ dàng tim mua ở bất kỳ cửa hàng cá cảnh nào. Dễ mua là thế nhưng giá thành của cá phi phụng hiện vẫn đang ở mức cao, cụ thể:

      • Cá phi phụng từ 10 tới 15cm sẽ có giá dao động từ 200.000 đến 500.000
      • Cá phi phụng từ 15 tới 17cm sẽ có giá không quá 800.000/ con.
      • Cá phi phụng lớn sẽ có giá cao hơn nữa, giá thành lúc này được quyết định một phần do người bán và mức độ thiện chí của bạn.

      *Lưu ý

      Để chọn được cá phi phụng chất lượng, bạn cũng cần chú ý những chi tiết sau đây:

      • Cá thường xuyên di chuyển và tỏ ra mạnh mẽ
      • Vảy cá đều, có ánh màu xám bạc
      • Mắt cá phải trong
      • Màu sắc trên thân cá rõ nét, vây bụng và vây hậu môn phải đỏ đậm

      --- Bài cũ hơn ---

    • Ao Nuôi Cá Rô Đầu Nhím Của Anh Tuấn
    • Áp Dụng Đúng Kỹ Thuật Nuôi Cá Rô Đầu Nhím Thu Hiệu Quả Kinh Tế Cao
    • Cá Rô Đầu Nhím ‘bơi Tìm Đường Ra’
    • Giá Cá Rô Phi Bao Nhiêu 1Kg Hôm Nay 2022, Mua Ở Đâu?
    • Giá Cá Rô Đồng Năm 2022

    Cá Chép Nhật – Koi Bác Hường – Cá Koi Nhật Bản

    --- Bài mới hơn ---

    • Cá Koi Nhật Mini 3Cm, 5Cm
    • Top 101+ Mẫu Hồ Cá Koi Đẹp Phong Thủy Nhất 2022
    • Cá Koi Ăn Gì? Thức Ăn Cho Cá Chép Koi Theo Từng Giai Đoạn Giúp Nhanh Lớn, Lên Màu
    • Koi Aka Matsuba 60Cm 3 Năm Tuổi
    • Cá Koi Xử Lý: Nên Cho Cá Koi Ăn Gì Và Tránh Những Gì
    •  Cá Koi Nhật Bản là một loài cá đẹp và trở thành đặc trưng của đất nước mặt trời mọc.  Cá Koi đã được thuần hóa, lai tạo để nuôi làm cảnh. Ngày này không chỉ phổ biến ở Nhật mà còn trở thành loài cá đẹp được nhiều nước ưa thích như Việt Nam.

      Cá chép Koi (Nhật: 鯉 (Lý)/ こい, Koi, “Cá chép”) hay cụ thể hơn Cá chép Nishikigoi (Nhật: 錦鯉 (Cẩm Lý)/ にしきこい, Nishikikoi, “Cá chép thổ cẩm”) là một loại cá chép thường (Cyprinus carpio) đã được thuần hóa, lai tạo để nuôi làm cảnh trong những hồ nhỏ, được nuôi phổ biến tại Nhật Bản.

      Cá chép Koi gắn với truyền thuyết “Vượt Vũ môn hóa rồng”, tượng trưng cho khát vọng, tinh thần dũng cảm, kiên trì và sức mạnh vượt qua mọi trở ngại. Hình tượng đẹp đẽ mang nhiều tầng ý nghĩa này xuất hiện rất nhiều trong văn hóa Nhật Bản, từ văn hóa, thẩm mĩ đến các lễ hội truyền thống hay ẩm thực

      Xuất xứ của cá chép Koi

      Cá chép Koi trước đây là do người Trung Quốc mang đến Nhật Bản. Ban đầu chúng chỉ là những con cá chép bình thường, trải qua một quá trình chọn lọc, lai tạo và thuần dưỡng mới tạo thành giống cá chép nhiều sắc màu với hơn 100 chủng loại như ngày nay.

      Tên gọi và phân loại:

      Loài cá chép đặc sắc này tên gọi là Nishikigoi – có nghĩa là “cá chép nhiều màu sắc”, nhưng thường được biết đến với cái tên thông dụng hơn là KOI.

      Cá chép Koi có các màu sắc chính là: trắng, đỏ, vàng,đen và xám bạc. Tùy theo từng nơi và hình dáng cũng như màu sắc của cá mà có các tên gọi khác nhau: Kohaku, Sanke, Showa, Utsuri,…

      Thông thường chúng được chia thành 2 loại là:

      – Koi chuẩn: Hình dáng được giữ nguyên giống cá nguyên thủy, chỉ khác là chúng được pha trộn nhiều hoa văn màu sắc rất đẹp mắt, phát triển tốt nhất khi được nuôi ở ao.

      – Koi bướm: Không giống với cá nguyên thủy, chủng loại này có vây và đuôi dài, khi bơi nhìn rất uyển chuyển và duyên dáng, có thể nuôi ở ao và đẹp nhất là khi thả trong hồ làm cảnh.

      Truyền thuyết “Cá chép vượt vũ môn hóa rồng”:

      Thần thoại Trung Quốc và Nhật Bản kể lại rằng, xưa kia từng có hàng nghìn con cá chép Koi bơi ngược dòng Hoàng Hà. Chúng tạo nên một sức mạnh to lớn đẩy ngược cả dòng nước siết. Nhưng trên dòng sông có một ngọn thác lớn tên gọi Vũ Môn. Đứng trước ngọn thác chảy cuồn cuộn tung bọt trắng xóa, hầu hết những con cá chép đều quay đầu bỏ cuộc.

      Chỉ còn một vài con kiên trì, cố gắng vượt qua dòng thác. Và cuối cùng chỉ có một chú cá chép Koi thành công lên đến đỉnh thác. Để thưởng cho công sức và những nỗ lực của chú cá chép nhỏ bé ấy, các vị thần đã biến nó thành một con rồng vàng to lớn oai phong.

      Từ đó truyền lại rằng, hễ một chú cá chép Koi nào có thể vượt qua cuộc hành trình gian khổ để lên được đến đỉnh thác Vũ Môn thì sẽ được hóa thân thành rồng vàng bay lên trời.

      Truyền thuyết huyền ảo này đã đưa hình ảnh cá chép Koi vào văn hóa và tín ngưỡng của người Nhật Bản, nhắc nhở con người về niềm ước vọng lớn lao, sức mạnh và lòng kiên trì không chịu khuất phục trước mọi khó khăn.

      Người dân Nhật Bản còn nói rằng khi cá chép Koi bị mổ thịt, dù con dao đã kề cổ nhưng chúng cũng không hề hoảng loạn mà thản nhiên chấp nhận cái chết. Điều này tượng trưng cho lòng can đảm của một dũng sĩ Samurai khi bước vào trận chiến, đối mặt với kẻ thù và sống chết cận kề.

      Cá chép Koi trong văn hóa Nhật Bản:

      Mang trong mình nhiều ý nghĩa tốt đẹp và những phẩm chất đặc trưng của tinh thần Nhật Bản, nên hiển nhiên có thể thấy hình tượng cá Koi xuất hiện ở khắp mọi nơi, từ các dịp lễ hội cho đến thẩm mĩ hội họa kiến trúc hay thậm chí cả trong ẩm thực.

      • Lễ hội của các bé trai Nhật Bản – Koinobori:

      Diễn ra vào ngày mùng 5 tháng 5 hàng năm, đây là dịp lễ đặc biệt dành riêng cho các bé trai. Vào ngày này, mọi gia đình đều treo cờ cá chép. Khắp các đường phố đều rực rỡ trong sắc màu xanh đỏ của những chú cá chép Koi mang trong mình ước vọng về những đứa trẻ lớn lên khỏe mạnh, kiên cường như hình tượng cá vượt vũ môn hóa rồng.

      • Sân vườn tiểu cảnh:

      Những khu vườn mang đậm phong cách của xứ Phù Tang thường hướng đến sự thanh tao, trang nhã, hài hòa trong mọi chi tiết.Và quan trọng nhất là sự hòa hợp tối đa giữa con người và thiên nhiên.

      Một khu vườn nhỏ xinh với trúc xanh hay liễu buông mảnh dẻ, thêm con đường nhỏ rải sỏi dẫn đến một hồ nước với những chú cá chép Koi đầy màu sắc tung tăng bơi lội, bấy nhiêu đó cũng đã đủ để tâm hồn được thả lỏng giữa bao suy nghĩ bộn bề.

      • Ý nghĩa hình tượng cá chép và hoa sen:

      Hoa sen là loài hoa tượng trưng cho sự thanh cao, mọc lên từ bùn đen nhưng vẫn mang vẻ đẹp tinh khiết, tỏa hương thơm ngát.

      Cá chép Koi hóa rồng lại là biểu tượng cho sự biến đổi, tái sinh sau tất cả những khó khăn thử thách.

      Hai hình ảnh này kết hợp lại mang ý nghĩa tốt đẹp cả về những nỗi đau và đấu tranh, sức sống mãnh liệt và sự tái sinh.

      • Cá chép Koi trong ẩm thực:

      Dưới bàn tay tài hoa của các đầu bếp xứ sở mặt trời, những chú cá chép Koi sống động như thể đang thực sự tung tăng bơi lội trong làn nước.

      Trông chúng thật là sống động phải không nào? Nhưng thật ra tất cả đều là đồ ăn thôi. Nghệ thuật tạo hình đỉnh cao xứ Phù Tang đã đưa những chú cá chép Koi vào cả ẩm thực, đầy thi vị và tinh tế.

      --- Bài cũ hơn ---

    • Cách Chăm Sóc Cây Tùng La Hán
    • Kỹ Thuật Chăm Sóc Cây Tùng La Hán
    • Tùng La Hán – Vạn Niên Tùng Mang Lại Sự Thịnh Vượng May Mắn Phồn Vinh
    • Giới Thiệu Địa Chỉ Mua Cây Tùng La Hán Uy Tín
    • Cây Tùng La Hán – Tùng Vạn Niên

    Kỹ Thuật Ép Đẻ Cá Chép Nhật, Chép Koi

    --- Bài mới hơn ---

    • Cách Nuôi Cá Betta Con Mới Đẻ
    • Cá Bình Tích Ăn Gì & Cách Nuôi Cá Bình Tích Con
    • Kỹ Thuật Trồng Cây Hồng Xiêm
    • Giống Cây Hồng Xiêm Đỏ Khổng Lồ Thái Lan
    • Tìm Hiểu Về Giống Hồng Xiêm Thái Lan
    • Cá Koi có thể đẻ dể dàng trong môi trường nhân tạo khi thuần thục ở 1 năm tuổi . Thường thì được cho đẻ theo từng nhóm nhỏ cân đối trống mái hoặc cá trống nhiều hơn cá mái. Bể đẻ thường không sâu và khá trống trải để sau khi cá đẻ có thể bắt cá bố mẹ ra ngoài. Cá đẻ thường vào sáng sớm, cá trống luôn bám đuổi và thúc vào hông cũng như vùng bụng của cá mái. Cá mái 2- 3 năm tuổi có thể cho 150 đến 200 ngàn trứng/mỗi lần đẻ. Trứng rơi rãi bám lên khắp nơi trong bể: nền, cây thủy sinh, rễ bèo hay lục bình.

      Chọn cá bố mẹ

      Chọn cá thuần chủng, không lấy cá đực và cái trong cùng một lứa, chỉ chọn hoặc đực hoặc cái. Cá đực có gờ nhám ở vây ngực, lỗ sinh dục lõm khi, vuốt nhẹ bụng phía gần lỗ sinh dục thấy có chất dịch màu trắng chảy ra. Cá cái: sờ vây ngực nhẵn, lỗ sinh dục lồi. Cá đực có nhiều núm tròn trên vây ngực, cá cái thì có thân hình tròn hơn.

      Cần nuôi vỗ cá bố mẹ: diện tích ao 500 – 1.000 m2 hoặc lớn hơn, độ sâu 1,2 – 1,5 mét. Ao gần nguồn nước để có thể chủ động thay nước, mặt ao thoáng, không bóng cây che, trên bờ không có bụi rậm. Bờ ao cao hơn mực nước thủy triều cao nhất 0,5 m. Nuôi chung cá bố mẹ, mật độ 20 – 25 con/100 m2. Tỉ lệ đực: cái khi nuôi vỗ: 1: 2 hay 1: 3.

      – Thức ăn: cám có 35 – 40% đạm, bón phân gây màu định kỳ tạo nguồn thức ăn tự nhiên, lượng phân bón tùy vào màu nước, phải dùng phân chuồng đã ủ hoai.

      – Lượng thức ăn: 5 – 7% tổng trọng lượng đàn, có thể thay đổi tùy vào điều kiện khí hậu môi trường có thuận lợi hay không hoặc tùy vào sức khỏe đàn cá.

      – Cá chép Nhật tương đối dễ nuôi, việc chăm sóc cũng như ao nuôi các loài cá nước ngọt khác.

      – Cải tạo ao trước khi thả giống: quy trình cải tạo ao trước khi thả giống cũng giống như ao nuôi các loài cá nước ngọt khác. Tuy nhiên cần lưu ý: cá chép nói chung thích ăn mồi ở tầng đáy, chủ yếu là động vật đáy, do đó để nâng cao năng suất nuôi và hiệu quả sử dụng ao hồ cần quan tâm đến việc gây nuôi động vật đáy để làm nguồn thức ăn tự nhiên cho cá. Bón phân gây màu: phân chuồng đã ủ hoai 25 – 50 kg/100 m2 và phải bón định kỳ (tùy vào màu nước trong ao có thể bón 1 – 2 lần/tháng).

      Khi cá được 7 – 8 tháng tuổi là đến giai đoạn thành thục.

      Kiểm tra độ thành thục của cá bố mẹ để chọn cá cho sinh sản. Chọn cá có màu sắc và hình dạng như mong muốn và có độ thành thục tốt như sau:

      – Đối với cá cái: lật ngửa bụng cá, chọn những con bụng to, da bụng mềm đều, lỗ sinh dục sưng và có màu ửng hồng, trứng có độ rời cao, nếu vuốt nhẹ bụng cá từ ngực trở xuống cá tiết ra vài trứng.

      – Cá đực: chọn những con có tinh dịch màu trắng sữa, kiểm tra bằng cách vuốt nhẹ phần bụng gần lộ sinh dục. Tuy nhiên, không nên vuốt nhiều lần vì cá sẽ mất nhiều tinh dịch ảnh hưởng đến tỉ lệ thụ tinh.

      Bể đẻ là hồ xi măng, đáy bằng phẳng và không có vật nhọn. Diện tích 2,5 x 5 x 1,2 m, giăng lưới xung quanh bên trong với mục đích dễ thu gom cá bố mẹ sau khi sinh sản và tiện cho việc theo dõi cá sinh sản. Mực nước cấp vào bể đẻ ban đầu khoảng 0,5 m và phải lấy trước 2 ngày.

      Cá chép Nhật là loài cá đẻ trứng dính trên cây cỏ thủy sinh nên giá thể là rất cần thiết. Có thể chọn bèo lục bình: vệ sinh sạch sẽ, ngắt bớt phần lá và rễ già để tạo chùm rễ thông thoáng, nên chọn phần rễ 30 cm, phần thân 20 cm là tốt nhất, ngâm vào nước muối 5% để sát trùng, loại bỏ ký sinh trùng khác.

      Bố trí cho cá sinh sản

      Phối màu: màu sắc không nên phối hợp một cách tùy tiện và theo các hướng tương đối sau:

      – Cá bố mẹ đều có màu gấm vàng hay màu gấm bạc cho sinh sản riêng và không phối sinh sản với các màu sắc khác, để có được thế hệ cá con có màu sắc chủ yếu như cá bố mẹ.

      – Cá bố mẹ tương đối có hai màu trên thân là đỏ, đen hay trắng, đen hay đỏ, trắng được cho sinh sản chung với cá có ba màu đỏ, đen, trắng.

      Mật độ, tỉ lệ đực cái tham gia sinh sản.

      – Trung bình 0,5 – 1 kg cá cái/m2 bể đẻ (khoảng 2 cá cái/m2 bể đẻ).

      – Tỉ lệ đực: cái tham gia sinh sản = 1,5/1 đến 2/1 để đảm bảo chất lượng trứng thụ tinh.

      Việc lựa chọn cá bố mẹ thường được tiến hành vào buổi sáng: 8 – 9 giờ, khi cá bố mẹ được lựa chọn phù hợp thì cá được đem lên bể đẻ, kích thích dưới ánh sáng mặt trời. Độ chiếu sáng trung bình trên hồ là 8/24 giờ. Đến xế chiều, 16 – 17 giờ cho giá thể vào và tạo dòng nước chảy nhẹ vào hồ. Bố trí hệ thống sục khí để tăng cường oxy. Việc phơi nắng và tạo dòng chảy hay tăng cường oxy là các yếu tố kích thích sự sinh sản của cá.

      Hoạt động sinh sản của cá

      – Cá được đưa lên bể như trên sẽ đẻ trứng ngay vào hôm sau, khoảng 4 – 5 giờ sáng. Nếu cá chưa sinh sản thì phải bố trí lại từ đầu và tiếp tục sử dụng các yếu tố kích thích như ban đầu.

      – Tương tự như cá vàng hay cá chép thường, trước khi sinh sản, có hiện tượng cá đực rượt đuổi cá cái. Dưới sự kích thích của nước mới, cá vờn đuổi nhau từ bên ngoài và chui rúc vào ổ đẻ, tốc độ vờn đuổi càng lúc càng tăng thì cá sẽ đẻ dễ dàng. Cá cái quẫy mạnh phun trứng, cá đực sẽ tiến hành thụ tinh nơi trứng vừa được tiết ra. Trong suốt quá trình sinh sản, cá đực luôn bám sát cá cái để hoàn tất quá trình sinh sản.

      – Đối với trường hợp cá không sinh sản, cần vớt giá thể ra vào khoảng 9 – 10 giờ sáng hôm sau, hạ bớt một phần nước trong hồ, tiếp tục để cho cá được phơi nắng trong hồ đến xế chiều cho thêm nước mới vào để kích thích cá đẻ tiếp tục và cho giá thể vào. Tạo điều kiện môi trường như lần đầu, hôm sau cá sẽ đẻ lại.

      – Thường xuyên cho nước chảy nhẹ nhàng hoặc thay một phần lượng nước trong thau ấp bằng lượng nước đã dự trữ sẵn. Thau trứng luôn được sục khí liên tục, nhất là trứng sắp nở. Tránh sự chiếu sáng trực tiếp của ánh sáng mặt trời.

      – Trứng thụ tinh sau khoảng 24 giờ sẽ thấy hai mắt đen li ti. Quá trình phát triển phôi cần lượng oxy rất cao, nhất là thời điểm trước và sau khi trứng nở, vì cơ thể cá chuyển từ trạng thái phôi bất động sang trạng thái vận động, quá trình trao đổi chất tăng. Mặt khác, các enzym được tiết để phá vỡ mối liên kết màng trứng chỉ hoạt động trong điều kiện giàu oxy, nếu thiếu oxy thì enzym bị ức chế dẫn đến tỉ lệ nở thấp.

      – Trong giai đoạn cá mới nở, cá dễ chết hàng loạt nếu trên bề mặt có lớp váng. Do thiếu oxy, vì vậy phải tăng cường sục khí sau khi trứng nở.

      – Cá mới nở tự dưỡng bằng noãn hoàng trong vòng 3 ngày.

      – Cá từ 3 ngày tuổi cá ăn phiêu sinh, bột đậu nành pha loãng trong nước. Sau giai đoạn này một số cá sẽ trổ màu nhưng chưa rõ nét.

      – Sau 7 – 10 ngày có thể thả cá ra ao. Ao đã được chuẩn bị sẵn và được gây màu thật tốt (bón phân gây màu như đã được trình bày trong phần chuẩn bị ao nuôi vỗ cá bố mẹ). Nguồn thức ăn tự nhiên trong ao lúc này đóng vai trò vô cùng quan trọng. Tỉ lệ sống của cá bột phụ thuộc nhiều vào nguồn thức ăn tự nhiên này. Ao ương cá bột cần quản lý khắt khe nguồn cá tạp (diệt tạp trước khi thả cá bột, quản lý chặt chẽ nguồn nước ra vào ao thông qua cống, các hang mọi, trời mưa, nước tràn bờ,…).

      – Sau khi thả ra ao vài ngày có thể cho cá tập ăn cám hỗn hợp, tăng dần lượng thức ăn.

      – Việc chăm sóc trong giai đoạn ương quan trọng nhất là theo dõi và quản lý màu nước. Luôn giữ nước có màu xanh lá non, ao luôn được thông thoáng, mặt ao có gió lùa. Tùy điều kiện có thể thay nước 2 – 3 lần/tháng.

      – Để phòng bệnh cho cá cần tuân thủ đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật từ quá trình chuẩn bị ao, bể đẻ, nuôi vỗ cá bố mẹ,… đến khâu quản lý ao ương cá con.

      – Khi cá được khoảng 4 – 5 tháng tuổi, bắt đầu phát triển kỳ, vây theo kiểu dáng, màu sắc đặc trưng của cá là có thể thu hoạch để bán

      Tuổi thành thục của cá chép từ tám tháng đến một năm tuổi. Mùa vụ sinh sản chính là mùa mưa, nhưng hiện nay do cá chép đã được thuần hóa nên có thể sinh sản tốt quanh năm. Cá không chăm sóc trứng và có tập tính ăn trứng sau khi sinh sản. Sức sinh sản tương đối thực tế của cá: 97.000 trứng/ kg trọng lượng cá. Tuy nhiên, sức sinh sản này còn tùy thuộc vào điều kiện nuôi, chế độ dinh dưỡng và các yếu tố môi trường khác như: thời gian phát triển phôi khoảng 8 – 42 giờ ở nhiệt độ nước 26 – 310C. Ngoài tự nhiên: cá đẻ ở vùng nước tù có rễ, cây cỏ thủy sinh, độ sâu khoảng 1 mét. Trong điều kiện nhân tạo: nếu có điều kiện tạo mưa nhân tạo, có giá thể là rễ cây lục bình hoặc xơ nilông, nước trong sạch, mát. Đặc điểm của trứng: trứng dính, hình tròn, đường kính 1,2 – 1,3 mm, màu vàng trong, thời gian phát triển phôi: từ 36 – 40 giờ ở nhiệt độ 28 – 300C. Trong điều kiện nuôi ở nước ta, thời gian tái phát dục của cá đực khoảng 15 ngày, của cá cái khoảng 20 – 30 ngày. Thời gian tái phát dục của cá còn tùy thuộc vào bản thân loài và điều kiện sống, mùa vụ …

      Hệ Thống Cá Cảnh, Cá Kiểng Hoàng Lam

      Chi Nhánh 1: 1015/11 Huỳnh Tấn Phát Q7 0975880333

      Chi Nhánh 2: C20 CMT8, P.Cái Khế, Tp.Cần Thơ 0859880333

      --- Bài cũ hơn ---

    • Cá Betta Ăn Gì Để Khỏe Mạnh, Lớn Nhanh, Lên Màu Đẹp
    • Tìm Hiểu 1 Khối Gỗ Bằng Bao Nhiêu Kg?
    • Cách Tính M3 Đất. Công Thức Tính M3 Đất. Một M3 Đất Bằng Bao Nhiêu Kg
    • Một Con Cá Sấu Nặng Bao Nhiêu? Cá Sấu Nhỏ Nhất Và Lớn Nhất
    • Cá Sấu Sống Ở Đâu? Đặc Biệt Là Cá Sấu Trung Mỹ, Châu Phi

    Sinh Sản Nhân Tạo Cá Chép Nhật

    --- Bài mới hơn ---

    • Lưu Ý Trong Sản Xuất Giống Cá Cảnh Làm Tổ
    • Chăm Sóc Cá Cảnh Ăn Như Thế Nào Là Đúng?
    • Hướng Thay Nước Bể Cá Đơn Giản Và Đúng Cách
    • Vệ Sinh Bể Cá Cảnh Tại Hải Phòng: 0936.878.636
    • Vận Chuyển Hàng Từ Indonesia Về Việt Nam – Các Cảng Biển Của Indonesia
    • KHPTO – Cá chép Nhật là đối tượng cá cảnh không chỉ được người chơi cá cảnh trong nước quan tâm mà còn được người chơi cá cảnh ở các nước như Mỹ, châu Âu, châu Á… ưa chuộng. Chính sự đa dạng về về màu sắc, hình dạng và kiểu vảy, vây của cá, nhất là vây đuôi đã tạo nên nét độc đáo của loài cá cảnh này. Do đó, việc sản xuất giống nhân tạo cá chép Nhật đã tạo ra hiệu quả kinh tế khá cao cho người nuôi cá cảnh.

      Nuôi vỗ cá bố mẹ

      Ao nuôi vỗ cá bố mẹ có thể đạt diện tích từ 500 – 1.000 m2 hoặc lớn hơn với độ sâu 1,2 – 1,5 m. Ao gần nguồn nước để có thể chủ động thay nước, mặt ao thoáng, không bóng cây che, trên bờ không có bụi rậm. Bờ ao cao hơn mực nước thủy triều cao nhất 0,5 m.

      Cá bố mẹ nuôi chung với mật độ 20 – 25 con/100 m2, tỷ lệ đực – cái khi nuôi vỗ là 1 : 2 hoặc 1 : 3. Chọn cá thuần chủng, khỏe mạnh, không bị xây xát, dị hình, dị dạng, trọng lượng cá 200 – 300 g/con, cỡ cá 20 – 30 cm/con. Không lấy cá đực và cái trong cùng một lứa mà chỉ chọn hoặc đực hoặc cái.

      Để chọn cá bố mẹ cho đẻ cần biết cách phân biệt đực – cái. Cá đực có gờ nhám ở vây ngực, lỗ sinh dục lõm khi vuốt nhẹ bụng phía gần lỗ sinh dục thấy có chất dịch màu trắng chảy ra,

      có nhiều núm tròn trên vây ngực. Cá cái sờ vây ngực nhẵn, lỗ sinh dục lồi, thân hình tròn hơn cá đực.

      Cho cá ăn bằng thức ăn viên có 35 – 40% đạm, đồng thời bón phân gây màu định kỳ tạo nguồn thức ăn tự nhiên, lượng phân bón tùy vào màu nước, phải dùng phân chuồng đã ủ hoai. Lượng thức ăn 5 – 7% tổng trọng lượng đàn, có thể thay đổi tùy vào điều kiện khí hậu môi trường có thuận lợi hay không hoặc tùy vào sức khỏe đàn cá.

      Cho cá đẻ

      Khi cá được 7 – 8 tháng tuổi là đến giai đoạn thành thục nên có thể tiến hành kiểm tra độ thành thục của cá bố mẹ để chọn cá cho sinh sản. Đối với cá cái, chọn những con bụng to, da bụng mềm đều, lỗ sinh dục sưng và có màu ửng hồng, trứng có độ rời cao, nếu vuốt nhẹ bụng cá từ ngực trở xuống cá tiết ra vài trứng. Cá đực chọn những con có tinh dịch màu trắng sữa, kiểm tra bằng cách vuốt nhẹ phần bụng gần lỗ sinh dục.

      Bể đẻ là hồ xi măng, đáy bằng phẳng và không có vật nhọn. Diện tích 2,5 x 5 x 1,2 m, giăng lưới xung quanh bên trong để dễ thu gom cá bố mẹ sau khi sinh sản và tiện cho việc theo dõi cá sinh sản. Mực nước cấp vào bể đẻ ban đầu khoảng 0,5 m và phải lấy trước 2 ngày.

      Cá chép Nhật là loài cá đẻ trứng dính trên cây cỏ thủy sinh nên giá thể là rất cần thiết. Có thể chọn bèo lục bình vệ sinh sạch sẽ, ngắt

      bớt phần lá và rễ già để tạo chùm rễ thông thoáng, nên chọn phần rễ 30 cm, phần thân 20 cm là tốt nhất, ngâm vào nước muối 5% để sát trùng, loại bỏ ký sinh trùng khác.

      Để cho cá thế hệ sau có màu sắc đẹp và độc đáo nên phối hợp cá bố mẹ đều có màu gấm vàng hay màu gấm bạc cho sinh sản riêng và không phối sinh sản với các màu sắc khác. Cá bố mẹ tương đối có hai màu trên thân là đỏ, đen hay trắng, đen hay đỏ, trắng được cho sinh sản chung với cá có ba màu đỏ, đen, trắng sẽ cho cá con màu sắc phong phú hơn.

      Việc lựa chọn cá bố mẹ thường được tiến hành lúc 8 – 9 giờ sáng, khi cá bố mẹ được lựa chọn phù hợp thì cá được đem lên bể đẻ, tiến hành tiêm kích dục tố. Các loại thuốc dùng để kích dục cá: LH-RHa (Lutenizing Hormon- Releasing Hormon analog) + hoạt chất domperidon (DOM) hoặc não thùy thể (tuyến yên của các loài cá mè trắng, chép, trôi).

      Liều lượng cá cái 60 – 70 mg LH-RHa + 10 viên DOM/kg cá cái, hoặc 5 – 6 mg não thùy/kg cá cái. Cá đực tiêm với liều bằng 1/3 liều cá cái. Sau khi tiêm xong cho cá vào bể đẻ và cho giá thể vào và tạo dòng nước chảy nhẹ vào hồ, bố trí hệ thống sục khí để tăng cường oxy. Mật độ, tỷ lệ đực – cái tham gia sinh sản trung bình 0,5 – 1 kg cá cái/m2 bể đẻ, tỷ lệ đực – cái tham gia sinh sản là 1,5/1 đến 2/1 để đảm bảo chất lượng trứng thụ tinh.

      Ấp trứng bằng cách thường xuyên cho nước chảy nhẹ nhàng hoặc thay một phần lượng nước trong bể ấp bằng lượng nước đã dự trữ sẵn, sục khí liên tục, nhất là trứng sắp nở và tránh sự chiếu sáng trực tiếp của ánh sáng mặt trời. Thời gian hiệu ứng thuốc 6 – 9 giờ, sau 36 – 48 giờ ở nhiệt độ 28 – 300C thì cá nở và sau khi nở 3 – 5 ngày cá bắt đầu ăn mồi bên ngoài.

      Ươm cá giống

      Mật độ ươm cá 500 – 700 con/m2. Cá mới nở tự dưỡng bằng noãn hoàng trong vòng 3 ngày. Cá từ 3 ngày tuổi ăn phiêu sinh, bột đậu nành pha loãng trong nước. Sau giai đoạn này, một số cá sẽ trổ màu nhưng chưa rõ nét. Sau 7 – 10 ngày có thể thả cá ra ao.

      Ao đã được chuẩn bị sẵn và được gây màu thật tốt bằng cách bón phân gây màu. Nguồn thức ăn tự nhiên trong ao lúc này đóng vai trò vô cùng quan trọng, tỷ lệ sống của cá bột phụ thuộc nhiều vào nguồn thức ăn tự nhiên này. Ao ươm cá bột cần quản lý khắt khe nguồn cá tạp (diệt tạp trước khi thả cá bột, quản lý chặt chẽ nguồn nước ra vào ao thông qua cống, các hang mội, trời mưa, nước tràn bờ…).

      Sau khi thả ra ao vài ngày có thể cho cá tập ăn cám hỗn hợp, tăng dần lượng thức ăn. Việc chăm sóc trong giai đoạn ươm quan trọng nhất là theo dõi và quản lý màu nước, luôn giữ nước có màu xanh lá non, ao luôn được thông thoáng, mặt ao có gió lùa, tùy điều kiện có thể thay nước 2 – 3 lần/tháng. Để phòng bệnh cho cá cần tuân thủ đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật từ quá trình chuẩn bị ao, bể đẻ, nuôi vỗ cá bố mẹ… đến khâu quản lý ao ươm cá con.

       

      --- Bài cũ hơn ---

    • Cùng Chỉ Mặt Điểm Tên Của 7 Trong Số Các Loại Cá Cảnh Dữ
    • Lý Do Người Nhật Không Ăn Cá Sông.
    • Hướng Dẫn Cách Nuôi Cá Cảnh Cho Người Mới Tập Chơi
    • Nuôi Cá Chép Cảnh Như Thế Nào Để Cá Không Chết Bây Giờ?
    • Cửa Hàng Cá Kiểng Tèo Cần Thơ Ở 30 Tháng 4, Quận Ninh Kiều, Cần Thơ