Top 4 # Giá Cá Chép Koi Lai Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 4/2023 # Top Trend | Fcbarcelonavn.com

Kỹ Thuật Nuôi Cá Chép Lai

I. Giới thiệu

Cá chép lai 3 dòng máu hiện nay ở Việt Nam được đánh giá cao về kinh tế, phù hợp với phương thức nuôi và đặc điểm ở Việt Nam. Với những đặc điểm quý của 3 loại cá thuần chủng như ngoại hình đẹp, chất lượng thịt thơm ngon, sức sống cao, khả năng chống chịu bệnh tốt.

II. Kỹ thuật nuôi bán thâm canh/thâm canh thương phẩm

1. Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi

Địa điểm xây dựng ao nuôi là một vấn đề rất quan trọng ảnh hưởng to lớn tới việc đầu tư và rủi ro trong quá trình nuôi sau này. Vì thế mọi người nên chọn địa điểm xây dựng phải là nơi thuận lợi cho việc đi lại, dễ bảo vệ và chăm sóc.

Tuỳ thuộc vào điều kiện đầu tư mà diện tích đất, mặt nước xây dựng hình dạng ao nuôi khác nhau. Ao nuôi có cống cấp và thoát nước thuận tiện. Diện tích thích hợp nên là 1.000 – 5.000 m2, mức sâu từ 1,5 – 2m. Mực nước thấp hơn bờ ao, bờ ao cao tối thiểu so với mực nước là 0,5m. Bùn đáy dày không quá 20cm.

2. Chuẩn bị ao Cấp nước vào đầy ao, ngâm ao 3 – 5 ngày, sau đó tháo nước ra. Làm như vậy vài lần để rửa phèn trong ao. Sau đó tiến hành bón vôi, cày lật và bón lót đáy ao với liều lượng như trên.

Cấp đầy nước vào ao, nước cấp vào phải sạch và đảm bảo theo yêu cầu. Ngâm trong 3 -5 này sau đấy tháo nước ra. Sau đấy bón vôi, cày lật, bón lót đáy ao theo liều lượng là rải đều khắp ao 50 kg lá xanh cho 100m2 và 20 – 30 kg phân chuồng

3. Chọn và thả cá giống

Cá giống đảm bảo tiêu chuẩn cỡ cá 4 – 6cm, cá phải đồng đều về kích cỡ, khoẻ, nhanh nhẹn, bên ngoài màu sắc đẹp, vẩy hoàn chỉnh không bị dị hình. Cá giống nên mua ở các cơ sở sản xuất có uy tính.

Mùa vụ thả từ tháng 3 đến tháng 4 hàng năm. Mật độ thả nuôi bán thâm canh 0,5 – 1 con/m2, nuôi thâm canh 1 – 1,5 con/m2.

Trước khi thả cá giống cần kiểm tra nhiệt độ của nước trong ao và nhiệt độ nước trong túi chứa cá, thả cá giống vào đầu hướng gió, không thả cá giống khi trời đang nắng gắt, thời thích hợp để thả cá giống nên từ 6 -9 giờ sáng hoặc chiều tối.

4. Thức ăn

Thức ăn cho cá giống là thức ăn công nghiệp hoặc thức ăn tự chế biến có hàm lượng đạm 20 – 30%. Lượng thức ăn hằng ngày tính theo khối lượng cá dự kiến có trong ao được quy định trong bảng sau:

Nên cho cá ăn tập trung và một mốc thời gian nhất định, mỗi ngày cho ăn 2 lần vào buổi sáng và chiều tối lúc trời mát. Cứ 300m2 thì đặt 1 sàn cho ăn. Thức ăn cho cá giống chú ý đến chất lượng, không được nhiễm nấm mốc, độc tố, không có các loại kháng sinh, hoá chất cấm và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

5. Quản lý ao nuôi Cho cá ăn hàng ngày đảm bảo đủ lượng và chất, hàng ngày vào buổi sáng sớm kiểm tra ao để sớm kịp phát hiện các trường hợp xảy ra như thiếu oxy, cá bị bệnh, màu nước quá đặc,… Với phương thức nuôi thâm canh nên để ý sử dụng hệ thống quạt nước tăng cường lượng oxy trong ao nuôi, sử dụng hệ thống máy bắn thức ăn để cá ăn được đồng đều.

Nên thường xuyên treo túi vôi bột cạnh sàng cho cá ăn với lượng 2 – 4 kg/túi/sàn, sử dụng chế phẩm sinh học, vitamin để tăng cường sức đề kháng, khả năng hấp thụ thức ăn. Ðịnh kỳ 15 ngày khử trùng 1 lần nước ao bằng vôi bột với lượng 2 kg/100m2 nước ao.

* Đối với nuôi thâm canh cần chú ý: – Tháng nuôi 1 – 2: Không sục khí.– Tháng nuôi 3 – 4: Sục khí 4 – 5 giờ/ngày, từ 2 giờ – 5 giờ sáng.– Tháng nuôi 5 – 6: Sục khí 6 -7 giờ/ngày, từ 0 giờ – 7 giờ sáng.– Chú ý sục khí vào những ngày thay đổi thời tiết, không có nắng. Những ngày trời mưa to, nhiều gió giảm thời gian quạt khí.

6. Thu hoạch Sau 8 – 10 tháng cá đạt trọng lượng 0,6 – 0,8 kg/con thì có thể thu hoạch, trước khi thu hoạch 1 – 2 này ngưng cho cá ăn. Khi thu hoạch giảm mức nước trong ao từ 1/3 – 1/2, dùng lưới kéo, tránh để cá sặc bùn. Sau đó tháo cạn bắt hết số cá còn lại.

Sản Xuất Giống Và Nuôi Cá Chép, Cá Chép Lai Ba Máu, V1

Cá chép chọn giống V1 (cá chép lai 3 máu) là kết quả lai ghép 3 dòng (cá chép trắng VN, cá chép vẩy Hungari với cá chép vàng Indonesia), vừa được Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I (Bộ Thủy sản) chọn tạo thành công. Cá chép giống V1 nuôi mau lớn, cho năng suất cao, thịt thơm ngon, bán được giá trên thị trường.

Ao nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ

Ao nuôi cá cái có diện tích 500 – 2.000m2, mức nước sâu 1,2 – 1,5m, đáy có lớp bùn dày 0,15 – 0,2m, bờ cao, không bị rò rỉ, độ pH từ 6,5 – 8. Ao nuôi cá đực chỉ cần rộng 400 – 1.000m2 và cũng có những điều kiện như trên, phải tẩy vôi cho ao với lượng 7- 10kg vôi/100m2. Tuổi cá bố mẹ thích hợp là 2 – 6 tuổi; cỡ nhỏ nhất cá cái: 1kg/con, cá đực: 0,7kg/con. Mật độ nuôi cá cái 10kg/100m2, cá đực 15kg/100m2. Hàng tuần bón 30 – 40kg phân lợn và 30 – 40kg phân xanh/100m2 ao. Từ tháng 10 – 12 dùng thức ăn hỗn hợp có lượng đạm trên 25% (gồm cám gạo, bột ngô, đỗ tương, bột cá) cho ăn hàng ngày. Lượng thức ăn bằng 3 – 5% khối lượng cá có trong ao. Từ tháng 1 – 2 mỗi ngày cho cá ăn thêm 50 gam thóc mầm.

Cho cá chép đẻ tự nhiên

Chuyển cá bố mẹ vào ao nước sạch. Làm các khung thả bèo lục bình, rong hoặc các loại sợi khác để làm giá thể cho trứng bám sau khi cá đẻ. Vớt các giá thể có trứng bám chuyển sang bể ấp hoặc xếp vào sàn ấp, thường xuyên tưới nước giữ ẩm.

Cho cá đẻ theo phương pháp nhân tạo

Tiêm kích dục tố cho cá cái 2 lần (1 lần vào lúc 5 – 6 giờ chiều, cứ 1 – 2kg cá tiêm 1 não chép; lần 2 vào lúc 1 – 2 giờ sáng, 1kg cá tiêm 3 não chép). Ở nhiệt độ nước 20 – 250C, từ 6 – 8 giờ sau khi tiêm lần 2 trứng sẽ rụng. Khi đó phải bắt cá nhẹ nhàng, tay bịt lỗ sinh dục, bọc cá trong vải mềm, dùng vải màn thấm khô bụng cá, vuốt nhẹ theo lườn bụng cá xuôi từ phía đầu xuống đuôi. Trứng được hứng vào các bát men lớn hoặc chậu nhựa, bắt ít nhất 2 – 3 con cá đực vuốt nhẹ vào bát hoặc chậu trứng. Dùng lông cánh gà khuấy trộn đều trứng, sau đó đổ nước ngập trứng và tiếp tục khuấy đều trong 5 – 10 phút để trứng thụ tinh. Dùng giá thể để cho trứng bám và đưa vào bể hay sàn ấp… Cá bột sẽ nở hết sau 3 – 5 ngày ở nhiệt độ 24 – 28oC.

Tẩy dọn kỹ ao ương cá bột và bón phân chuồng, phân xanh. Mật độ ương trung bình 100 con/m2. Trong 3 tuần ương, mỗi tuần bón 10 – 15kg phân chuồng, 10- 15kg phân xanh/100m2 ao; dùng phân đạm và lân để bón điều chỉnh màu nước. Cho cá ăn bột cám gạo, bột đậu tương, bột cá nhạt trộn lẫn, sao cho đạt lượng đạm 25 – 30%. Trong 10 ngày đầu, thức ăn phải nấu chín thành cháo, pha vào nước rồi rải đều quanh ao. Những ngày sau, cho cá ăn thức ăn dạng bột, mỗi ngày cho ăn 2 lần vào sáng sớm và chiều mát: cứ 1 vạn cá trong tuần thứ nhất cho ăn 0,2 – 0,4 kg thức ăn tinh; tuần 2 từ 0,4 – 0,5kg; tuần thứ 3 từ 0,5 – 1kg; sau 21 – 25 ngày ương tỉ lệ sống của cá đạt 40 – 70%, cỡ cá 0,6 – 1g/con.

Bón phân và cho cá ăn khi ương cá bột thành cá hương

Điều khác là mật độ ương thưa hơn (10 – 15 con/m2) và phải cho cá ăn nhiều hơn. Cứ 1 vạn cá trong tuần 1 – 2 cho ăn 1 – 4kg; tuần 3 – 4: 4 – 6kg, tuần 5 – 6: 6-8,5kg, tuần 7: 8,5 – 10kg. Cứ 100m2 ao mỗi tuần bón 25 – 30kg phân chuồng, 20 – 25kg phân xanh. Sau 45 – 50 ngày ương, tỉ lệ cá sống bình quân đạt 50 – 70%, cỡ 15 – 20g/con.

Khi nuôi ghép nhiều loài cá trong ao cá thịt chỉ nên thả cá chép với tỉ lệ 5 – 10%, 1 con cá chép cần từ 10 – 20m2 đáy ao. Khi nuôi cá chép ở ruộng trũng có thể tăng tỉ lệ thả cá chép tới 60%. Khi nuôi đơn cá chép muốn có cá thịt cỡ 0,3 – 0,4 kg/con sau 6 – 8 tháng nuôi thì cần thả giống với mật độ 1 con/1,5 – 2 m2; cỡ 0,7 – 0,8 kg/con thả mật độ 1 con/4 – 5m2. Để tạo ra sự phát triển động vật đáy làm thức ăn cho cá cần bón thêm phân chuồng và phân xanh mỗi loại 4 – 6 tấn/ha ao. Dùng cám gạo, bột đậu tương, khô dầu, bột cá nhạt trộn đều với nước rồi nắm lại thành từng nắm nhỏ để cho cá ăn. Theo cách nuôi này, cá chép đạt tỉ lệ sống 80 – 90%; sau 8 tháng nuôi cỡ cá trung bình đạt 0,5 – 0,7 kg/con, năng suất bình quân đạt 2 tấn/ha.

NTNN, 12/8/2003

Công nghệ sản xuất giống cá chép V1

Cá chép V1 là kết quả của chương trình chọn giống cá chép và lưu giữ nguồn gen thuỷ sản, do Phó Giáo sư, Tiến sỹ Trần Mai Thiên nguyên Viện trưởng chủ trì và tập thể cán bộ công chức Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản I thực hiện.

Cá chép V1 đã tập hợp được những đặc điểm di truyền quý : Chất lượng thịt thơm ngon, khả năng chống chịu bệnh tốt của cá chép Việt Nam. Thân ngắn và cao cùng tốc độ tăng trọng nhanh của cá chép Hungary, đẻ sớm và trứng ít dính của cá chép Inđônêxia.

Nuôi vỗ cá bố mẹ

Cá đưa vào nuôi vỗ có ngoại hình đẹp, khoẻ mạnh không có biểu hiện mắc bệnh. Cá đực từ 0,8 kg/cá thể trở lên, cá cái từ 1,0 kg/cá thể trở lên. Cá đực và cá cái được nuôi riêng ở các ao khác nhau với mật độ 1 kg/4 – 5m2.

Thời gian nuôi vỗ: Cá được nuôi vỗ từ cuối tháng 9 năm trước, đến tháng 2 năm sau cá có thể bắt đầu sinh sản.

Chăm sóc: Liều lượng thức ăn chiếm 3 – 5% trọng lượng quần đàn. Nuôi vỗ tích cực hàm lượng thức ăn được giảm dần từ 5 – 3% tuỳ thuộc vào thể trạng cá qua kiểm tra định kỳ (1 tháng một lần). Nuôi vỗ thành thục thường trước khi cho cá đẻ từ 30 – 45 ngày đối với chính vụ và 10 – 15 ngày với cá đẻ tái phát. Trong thời gian nuôi vỗ thành thục cần cho cá ăn thêm mầm thóc.

Chọn cá cho đẻ

Chọn cá cái có bụng mềm, phần phụ sinh dục màu hồng. Hạt trứng rời nhau, căng đều, màu sáng trắng. Cá đực được chọn là những cá thể khi vuốt nhẹ bụng gần phần phụ sinh dục thấy có sẹ màu trắng sữa.

Kích dục tố

Kích dục tố thường dùng là LRH-A kết hợp với DOM. Cá cái được tiêm kích dục tố 2 lần. Lần 1 tiêm 1/4 – 1/5 lượng thuốc cần tiêm, sau khoảng 6 đến 8 giờ tiêm hết số thuốc còn lại. Cá đực chỉ tiêm 1 lần, trước khi tiêm lần 2 cho cá cái khoảng 2 giờ.

Thu trứng và sẹ

Trứng cá được vuốt vào bát men hoặc nhựa có đường kính khoảng 18 – 22 cm, lòng bát phải trơn bóng. Sau khi đã thu được trứng cần nhanh chóng vuốt sẹ vào bát trứng để thụ tinh cho trứng. Trứng của mỗi cá cái cần được thụ tinh tối thiểu bởi tinh của 3 cá đực.

Thụ tinh cho trứng

Sử dụng lông vũ khô của gia cầm khuấy nhẹ nhàng, đảo đều trứng với sẹ trước khi cho 5 – 10 ml nước sạch vào bát trứng. Sau khi cho nước sạch vào tiếp tục khuấy thêm 1 – 3 phút.

Khử dính cho trứng

Trứng được khử dính bằng dung dịch nước dứa (DDKD). Lượng DDKD thường gấp 5 – 7 lần khối lượng trứng cần được khử dính.

Ðổ khoảng 1/3 – 1/4 lượng DDKD vào bát trứng đã được thụ tinh khuấy đều cho trứng tách rời nhau. Sau đó bổ sung số lượng DDKD còn lại, nhẹ nhàng khuấy đều từ 20 – 25 phút tuỳ thuộc vào nhiệt độ không khí tại thời điểm khuấy trứng. Sau 20 – 25 phút kiểm tra độ dính của trứng, nếu trứng không dính lại với nhau là được.

Ấp trứng

Trứng đã khử dính, rửa sạch được ấp trong bình vây có thể tích 300 lít với mật độ tối đa 40.000 trứng/lít.

Lượng nước qua bình khoảng 4 lít/giây. Trong quá trình ấp trứng cần vệ sinh mạng tràn thường xuyên, nhất là khi trứng nở.

Ương nuôi cá bột lên cá hương

Cá bột được ương nuôi trong ao với mật độ 100 – 150 cá thể/m2. Dùng bột đậu tương nghiền mịn trong 7 ngày đầu, 7 ngày tiếp theo sử dụng thức ăn dạng bột mịn.

Ðịa chỉ liên hệ : Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản I, Ðình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh

Cho cá chép đẻ tự nhiên trong ao

1. Mùa vụ cho đẻ: Mùa đẻ chính là mùa xuân và mùa thu.

2. Cho cá đẻ tự nhiên

a.Chọn thời tiết thích hợp: Nhiệt độ thích hợp nhất từ 18-250C. Trời lạnh dưới 180C cá chép không đẻ. Tốt nhất là những ngày đầu xuân, hôm nào trời ấm áp, đêm nằm chỉ đắp chăn đơn, bên ngoài nghe tiếng ếch nhái kêu inh ỏi là hôm ấy chép đẻ tốt.

b.Tuyển chọn cá cho đẻ: Trước khi cho đẻ phải kiểm tra cá bố mẹ. Nếu thấy cá có hiện tượng nhô vây, hở đuôi hay lượn sát ven bờ là trứng, sẹ của cá đã già, cá đã muốn đẻ. Bắt vài con lên kiểm tra cho chính xác. Cách kiểm tra như sau:

Cá cái: Khi sắp đẻ, bụng to kềnh, lật ngửa lên thấy giữa bụng có một ngấn hằn lõm vào kéo dài từ vây ngực đến tận hậu môn. Sờ vào bụng thấy mềm nhũn, da bụng mỏng, nhất là phía cuối. Lỗ sinh dục đỏ thẫm và hơi lồi. Nếu vuốt nhẹ vào thành bụng, trứng sẽ chảy ra, màu vàng sẫm, trong suốt và rời thành từng cái là trứng đã già, những cá này có thể đẻ ngay đợt đầu.

Cá đực: Lúc sắp phóng tinh trùng, nếu vuốt nhẹ hoặc cầm mạnh cá, tinh dịch cũng chảy ra có màu trắng như nước vo gạo và đặc sền sệt như sữa hộp. Trường hợp tinh dịch còn loãng, tuy vẫn có màu trắng nhưng không đặc quánh là sẽ còn non.

3.Chọn nơi cá đẻ

Chọn ao: diện tích rộng hay hẹp tùy thuộc theo số lượng cho cá đẻ nhiều hay ít. Chọn ao có đáy trơ, tốt nhất là cát pha sét. Nguồn nước đưa vào ao phải sạch, không chua mặn, không ô nhiễm. Ao được tẩy dọn kỹ, có mức nước sâu khoảng 1m.

Chọn ruộng: Ruộng thường có diện tích 150-200m2, đáy đất pha cát, có thể lấy nước vào dễ dàng và luôn giữ được nước. Ruộng phải được cày bừa san phẳng và phơi mấy ngày cho se cứng đáy ( không được nứt nẻ)

4. Chuẩn bị ổ đẻ

Bờ ruộng cao hơn mức nước, cao nhất khoảng 50-60cm, có máng dẫn nước và cống tiêu nước thuận tiện. Cửa cống dẫn nước phải chắn phên để ngăn cá tạp theo vào ruộng. Trước khi cho cá đẻ, tháo nước vào ruộng sâu khoảng 40-50cm. Nếu ruộng đó còn dùng để ương trứng nên đào sẵn ở góc ruộng một cái hố sâu khoảng 4m2, sâu 0,6m và có xẻ mương sâu 0,2m làm đường cho cá đi lại lên xuống kiếm ăn. Mặt hố có che lá cọ hoặc làm giàn trồng mướp, bầu, bí để che nắng cho cá.

Chọn các loại xơ mềm có nhiều lông tơ nhỏ để làm ổ cho cá chép đẻ trứng cá dễ bám như: Bèo tây, xơ dừa, sợi nilon. Phổ biến nhất là dùng bèo tây, nếu dùng bèo phải chọn loại rễ bánh tẻ. Bỏ hết rễ bèo thối, rửa sạch đất, cặn bám ở rễ và sát trùng bằng nước muối 5% (0,5kg muối ăn pha trong 10 lít nước) hoặc xanhmalachit nồng độ 3mg/lít ngâm 15 phút rồi vớt ra thả vào ổ đẻ. Dùng cây nứa quây bèo thành khung hình chữ nhật để khi cá vật đẻ không làm bèo tản mát.

5. Thành lập nhóm cá đẻ

Trước khi cho cá đẻ cần xác định tỷ lệ đực, cái thích hợp để lượng tinh dịch đủ đảm bảo cho số trứng đẻ ra được thụ tinh hoàn toàn. Cá chép thụ tinh ngoài, tinh dịch của cá đực phóng vào bị nước pha loãng, nếu ít tinh dịch sẽ không đảm bảo cho tinh trùng gặp được trứng để thụ tinh. Trong điều kiện nuôi vỗ tốt có thể ghép 1 cá cái+ 2cá đực, cũng có nơi ghép 2 cá cái + 3 cá đực, tỷ lệ trứng thụ tinh vẫn cao.

Cho cá đẻ tự nhiên cũng cần lưu ý:

– Kiểm tra ao, ruộng… nơi cá đẻ, xem nguồn nước, chất lượng nước và đặc biệt là thời tiết phải ấm áp, đạt 18-250C.

– Khi thả nên thả cá cái vào buổi sáng, thả cá đực vào buổi chiều cùng ngày. Nếu thời tiết thuận lợi, cá có thể đẻ từ 3-4 giờ tới 7-8 giờ sáng

– Nếu 5 giờ sáng chưa thấy cá vật đẻ phải bơm nước vào ao hay ruộng, thời gian bơm từ 1-2giờ nhằm kích thích cho cá đẻ. Cá có thể đẻ 2 đêm liên tục, khi trứng bám vừa phải thì thay ổ mới. Nếu để 2 đêm liền cá vẫn không đẻ, phải bắt cá trở lại ao nuôi vỗ tiếp, khoảng 20-30 ngày sau lại cho cá đẻ.

NNVN, 14/5/2004

Ương cá chép lai ba máu

Ao nuôi

Cá chép lai ba máu được tạo ra từ các dòng: cá chép vàng trắng của VN, cá chép Hungari và cá chép vàng Indonesia. Để có cá chép lai giống nuôi thương phẩm, ngay từ khi ương cá bột lên cá hương cần chú ý những biện pháp sau:

Chọn ao nuôi ở nơi không bị cớm rợp, dễ quản lý, chăm sóc. Diện tích ao 200-2.000m2, sâu từ 0,8-1m, có bờ ao chắc chắn, không rò rỉ nước, mái bờ phía lòng không có hang hốc. Đỉnh bờ cao hơn mực nước ít nhất 0,5m.

– Đáy ao ít bùn, bằng phẳng và dễ tháo cạn nước. Nước cấp cho ao phải sạch, không bị ô nhiễm. Trước khi ương cá, ao phải được cải tạo kỹ: làm cạn nước, bốc vét bùn (mức bùn không quá 15cm). Dùng vôi để cải tạo ao với lượng từ 8-10kg/100m2 ao, rải vôi khắp đáy ao và tiến hành vào ngày nắng.

– Phơi ao từ 1-2 ngày, sau đó dẫn nước ngập đáy ao từ 20-30cm, kiểm tra ao bắt diệt cá rô, cá quả còn sót; dùng phân chuồng ủ hoai bón cho ao để gây màu nước, tạo thức ăn ban đầu cho cá với lượng phân từ 20-30kg/100m2, rải đều đáy ao.

– Dẫn nước vào ao cho đủ mức quy định và kiểm tra các điều kiện môi trường đạt yêu cầu mới thả cá: pH 6,5-8; oxy hoà tan 3mg/lít trở lên; độ trong của nước 20-30cm; không có địch hại của cá trong ao…

Cá chép lai trước khi thả vào ao phải được kiểm tra chất lượng theo tiêu chuẩn: màu sắc, ngoại hình, trạng thái hoạt động.

Cách kiểm tra: thả cá bột vào bát nước sạch, nếu cá có màu ghi sẫm, bơi chìm dưới nước, thân cá không dị hình là cá tốt.

– Trước khi thả cá ra ao đem túi nilon chứa cá bột thả xuống ao ngâm 15-20 phút cho cá quen môi trường nuôi, rồi mở túi cho cá từ từ ra ao, không nên thả cá bột vào ngày nắng gắt hoặc đang mưa rào.

– Dùng thức ăn tổng hợp gồm: bột cá nhạt 30% + khô đỗ tương 10% + cám gạo 60% cho cá bột ăn trong quá trình ương. 10 ngày đầu thức ăn nấu chín thành cháo, pha loãng trong nước té đều ao. Ngày cho ăn 2 lần vào sáng sớm và chiều mát với lượng 1 vạn cá bột/0,2-0,4kg thức ăn/ngày; từ ngày thứ 11-18 cho ăn từ 0,4-0,5kg/vạn cá bột/ngày; từ ngày 19 đến thu hoạch cho ăn 0,5-1kg/vạn cá bột/ngày.

– Trong quá trình nuôi cần bổ sung thêm phân chuồng từ 20-30kg/100m2. Tuần bón một lần và hoà phân trong nước té đều khắp ao.

– Kiểm tra ao thường xuyên để phát hiện rò rỉ nước, địch hại của cá để kịp thời phòng ngừa. Để bắt cá rô, cá quả có thể dùng lưới hoặc cắm câu, dùng dầu hoả đổ vào khung nổi kéo rê khắp mặt ao. Diện tích khung từ 2-4m2, dùng 0,2-0,5 lít dầu hoả đối với ao 200m2.

– Sau khi ương 25 ngày tiến hành thu hoạch cá. Trước khi thu hoạch 4-5 ngày tiến hành luyện cá (dùng cành rào kéo đục ao, làm vào buổi sáng, mỗi ngày một lần). Sau mỗi lần luyện cá cho thêm nước vào ao cho đủ quy định. Dùng lưới cá hương kéo bắt dần, tháo cạn nước ao dùng vợt bắt toàn bộ.

NNVN, 13/5/2004

Bảng Giá Cá Koi Nhật 11/ 2022: Cá Koi Nhập Khẩu, Lai, Mini Đầy Đủ

Cá Koi trong tiếng Nhật có nghĩa là cá chép Nhật, là loại cá bán rộng rãi ở Nhật và các quốc gia Châu Á, tuỳ thuộc vào mức độ thuần chủng và kích thước mà giá bán có thể lên đến vài chục tỉ/ con. Cá Koi có nguồn gốc từ đâu? Vào đầu thế kỷ 20, Nhật Bản đã cho triển lãm giống cá Koi tại Tokyo và đảo Niigata. Loại cá này nổi bật với 2 màu đỏ, trắng. Chúng được nuôi và mua…

Cá Koi trong tiếng Nhật có nghĩa là cá chép Nhật, là loại cá bán rộng rãi ở Nhật và các quốc gia Châu Á, tuỳ thuộc vào mức độ thuần chủng và kích thước mà giá bán có thể lên đến vài chục tỉ/ con.

Cá Koi có nguồn gốc từ đâu?

Vào đầu thế kỷ 20, Nhật Bản đã cho triển lãm giống cá Koi tại Tokyo và đảo Niigata. Loại cá này nổi bật với 2 màu đỏ, trắng. Chúng được nuôi và mua bán rất rộng rãi như một cách tôn vinh hoàng tử Hirohito.

Vào đầu thập niên 50 của thế kỷ trước, người ta đã nghiên cứu nhiều cách lai tạo màu, nhân giống và nuôi dưỡng giống cá này. Cụ thể là việc các chuyên gia Nhật Bản đã nghiên cứu, học hỏi và phát triển loài cá này, kết hợp cùng Trung tâm KHKT tại Đại học Chicago và Viện nghiên cứu Illinois, Mỹ để chúng có màu sắc và giá thành đắt đỏ như hiện nay.

Cá Koi thực chất là một giống cá chép với nhiều chủng loại, màu sắc và được cho là mang tới may mắn cho người nuôi. Loài cá này rất dễ nuôi nhờ sức khoẻ tốt, dễ thích nghi với môi trường và không kén thức ăn.

Cá Koi có màu sắc rất rực rỡ cùng những đường biên sắc nét, nhiều mảng màu lớn và đều, dọc theo sống lưng. Nổi bật nhất là loại Butterfly Koi với vây và đuôi rất dài và phủ kín màu tuyệt đẹp.

Cá Koi có tuổi thọ cao, hiếm nhất có con sống tới 200 tuổi. Tuổi thọ trung bình của cá Koi hiện nay thường giao động từ 25 tới 40 tuổi, trong môi trường bể cá, hồ nhân tạo. Cá Koi có thể dài hơn 1m khi trên 10 năm tuổi, đặc biệt có con đã được ghi nhận với chiều dài 2m.

Giá Koi giống là bao nhiêu?

Cá Koi trên thị trường có nhiều loại: cá Koi lai, có Koi Nhật nhập khẩu, cá Koi mini, với bảng giá tha khảo bên dưới.

Giá cá Koi lai

Giống 95% cá Nhật nhập khẩu. Và có sức sống, giá cả phù hơp hơn tại môi trường ở Việt Nam. Lưu ý: Quý khách mới chơi cá nên chơi loại cá F1 trước để làm quen cách chăm sóc và chọn lọc cá. Sau đó hãy chơi cá Nhật nhập khẩu

Giá cá Koi nhập khẩu

Đối với cá nhật nhập khẩu :

Koi Shiro, Showa, Utsuri (đời F1, loại có kích thước từ 28-35cm)

800.000-900.000 đồng/con

Koi Doitsu Sanke, doitsu Kohaku ( kích thước cỡ 38cm)

1.100.000 đồng/con

Koi Tosai (kích thước 18 – 22cm)

1.500.000 đồng/con

Koi Tosai (kích thước 32cm) (Niigata)

4.000.000 đồng/con

Koi Gosanke (kích thước 16 – 18cm)

1.200.000 đồng/con

Koi Tancho Kohaku/Sanke (kích thước 18 – 20cm)

3.000.000 đồng/con

Giá cá Koi mini

Qua số liệu trong bảng giá trên chúng ta có thể thấy rằng với cá koi mini thì giá cả phụ thuộc chủ yếu vào kích thước mà không còn phân biệt ra loài giống của cá như đối với cá koi trưởng thành. Cá koi mini có giá bán tỉ lệ thuận với số đo kích thước của cá. Những chú cá koi mini nào càng nhỏ, giá của chúng càng rẻ. Chú cá koi mini với kích thước dài khoảng 10-15 cm có giá bán chỉ 800 nghìn đồng/1 kg

Cá koi mini giá có vẻ nhẹ và phù hợp cho nhiều gia đình hơn, chỉ với 200 nghìn trở lại là bạn đã có thể sở hữu ngay một em cá koi cực yêu, cực đẹp rồi. Gía sỉ thì chỉ lên khoảng một đến hai triệu là có thể đón ngay được đàn cá koi khoảng tầm 30 con về hồ như ý muốn.

Kinh nghiệm khi mới mua cá Koi

Thương xyên vệ sinh hồ, kiểm tra độ phát triển của tảo, rong rêu trong hồ để có biện pháp xử lý kịp thời;

Chọn mua cá từ những địa điểm uy tín để đảm bảo sức khỏe của cá;

Lựa chọn những đơn vị chuyên nghiệp trong thiết kế hồ cá Koi;

Cách ly cá mới mua về (thông thường khoảng 3 tuần, nếu thấy cá khỏe mạnh thì bạn có thể thả vào hồ);

Thường xuyên theo dõi chế độ sinh hoạt của cá, nếu trên cá có dấu hiệu bất thường như lười bơi, bơi chậm, bỏ ăn hay trên cơ thể có nhiều vết bất thường thì hãy ngay lập tức cách ly cá để theo dõi và điện thoại sang cho bên cung cấp cá và hỏi về bệnh của cá để có biện pháp xử lý sớm tránh lây nhiễm cho cả đàn cá.

cá koi đẹp nhất thế giới

giá vé công viên cá koi nhật bản hóc môn 2020

giá cá koi tancho

cho bán cá chép koi giá rẻ 2021

chúng tôi Báo Nhật Bản tiếng Việt cho người Việt

Tin tức nước Nhật online: Nhật Bản lớn thứ 2 tại Nhật BẢn cập nhật thông tin kinh tế, chính trị xã hội, du lịch, văn hóa Nhật Bản

Gia Lai: Bị Bắt Vì Trộm Cá Koi

(GLO)- Đam mê nuôi cá Koi (cá chép Nhật Bản) nhưng không có tiền để mua, Lê Việt Chung (SN 1990, trú tại phường Thống Nhất, TP. Pleiku) đã rủ thêm 2 đối tượng khác đi trộm cắp. Theo kết quả điều tra của Công an TP. Pleiku, Lê Việt Chung là đối tượng rất đam mê cá Koi. Lại nghe đồn nuôi cá Koi sẽ mang đến may mắn cho chủ nên Chung muốn có vài con để nuôi trong nhà. Để sở hữu những con cá Koi thì phải bỏ ra số tiền lớn. Do đó, Chung nảy sinh ý định đi bắt trộm loài cá này về nuôi. Qua những lần thám thính phía trước quán cà phê An Miên (tổ 6, phường Hoa Lư, TP. Pleiku), thấy chủ quán nuôi khá nhiều cá Koi làm cảnh nên Chung lên kế hoạch bắt trộm. Khoảng 3 giờ ngày 24-5-2018, Chung rủ thêm 1 đối tượng tên A. (chưa rõ lai lịch) đi đến quán cà phê An Miên để bắt trộm cá.  

Ảnh: H.V

Khi đi, Chung mang theo xô nhựa, vợt. Đến gần quán cà phê An Miên, Chung bảo A. đứng bên ngoài cảnh giới, còn mình đi đến phía lỗ hổng dưới cổng rồi chui vào bên trong khuôn viên quán. Sau đó, Chung dùng vợt xúc trộm 6 con cá Koi nặng 300-800 gram/con. Trộm xong, Chung chui ra ngoài theo lối cũ rồi mang số cá Koi về nhà nuôi trong bể. Thấy trộm quá dễ, khoảng 3 giờ ngày 26-5, Chung và A. tiếp tục lẻn vào bên trong quán cà phê An Miên bắt trộm thêm 4 con cá Koi mang về nhà nuôi. Tuy nhiên, vì loại cá này đòi hỏi điều kiện chăm sóc khá phức tạp, Chung lại không có kỹ thuật chăm sóc nên vài ngày sau, nhiều con cá trong bể bị chết. Vậy là Chung tiếp tục nảy sinh ý định quay trở lại quán cà phê An Miên bắt trộm nốt đàn cá Koi của chủ quán đưa về nuôi trong nhà mình. Lần này, ngoài A., Chung còn rủ thêm Nguyễn Minh Thái (SN 1993, trú tại phường Thống Nhất, TP. Pleiku) cùng đi. Khoảng 2 giờ ngày 9-6, Thái điều khiển xe máy BKS 81B2-389.89 chở các đối tượng và mang theo đồ nghề đến quán cà phê An Miên để bắt trộm cá. Tuy nhiên, các đối tượng đã bị chủ quán phát hiện truy đuổi nên phải bỏ chạy thoát thân. Nhận tin báo của chủ quán cà phê An Miên, Công an phường Hoa Lư đã tiến hành xác minh. Đến 9 giờ ngày 9-6, Công an phường Hoa Lư đã mời Chung và Thái về trụ sở để làm việc. Tại cơ quan Công an, qua đấu tranh, Chung và Thái đã khai nhận toàn bộ hành vi trộm cắp tài sản của mình. Tiến hành kiểm tra nơi ở của Chung, cơ quan Công an thu giữ 5 con cá Koi là tang vật trộm cắp. Số cá Koi còn lại do điều kiện chăm sóc không đảm bảo đã chết trước đó. Ước tính giá trị số cá Koi các đối tượng trộm cắp khoảng 15 triệu đồng. Xét thấy Chung và Thái có nơi cư trú rõ ràng, thành khẩn khai báo nên cơ quan Công an đã cho gia đình bảo lãnh tại ngoại. Công an TP. Pleiku đang truy tìm đối tượng A. để xử lý theo quy định của pháp luật.

Hạ Vi