Xem Nhiều 3/2023 #️ Tôm Thẻ Chân Trắng Kết Hợp Cá Điêu Hồng # Top 9 Trend | Fcbarcelonavn.com

Xem Nhiều 3/2023 # Tôm Thẻ Chân Trắng Kết Hợp Cá Điêu Hồng # Top 9 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Tôm Thẻ Chân Trắng Kết Hợp Cá Điêu Hồng mới nhất trên website Fcbarcelonavn.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Chia sẻ nội dung:

Nghiên cứu này được thực hiện tại tỉnh Nam Định, nhằm đánh giá tác động cũng như tìm ra giải pháp thích hợp để thích ứng với tình hình biến đổi khí hậu như hiện nay.

Mô hình được thực hiện tại xã Giao Phong, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định là một trong những địa phương chịu nhiều ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trong vùng: như hiện tượng xâm thực mặn, ngọt hóa một số thời điểm, một số vùng. Vì vậy, sự phù hợp của mô hình được xem là giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trong nuôi trồng thủy sản ở vùng duyên hải.

Quy trình kỹ thuật Chuẩn bị ao nuôi:

Tiến hành tát cạn ao, sử dụng chế phẩm vi sinh để xử lý bùn đen ở đáy ao, phơi đáy 10 – 15 ngày, cày xới đáy ao để loại bỏ khí độc NH 3, H 2S. Bón vôi cải tạo đáy và bờ ao, nhằm diệt tạp, nâng cao pH, tăng khả năng đệm của nước ao nuôi, phơi đáy ao 3 ngày. Ao có diện tích 2.000 – 2.500 m 2 là phù hợp.

Chọn giống: Chọn tôm và cá giống khỏe mạnh, nguồn gốc rõ ràng, cá không bị xây xước, dị tật dị hình… Tôm thẻ chân trắng cỡ 2 – 3 cm/con, cá điêu hồng trọng lượng 5 + 0,35 g.

Mật độ nuôi: Thả tôm chân trắng với mật độ 100 con/m2. Tôm giống trước khi thả ra ao nuôi được thuần hóa về nước ngọt trên các bể ương 7 – 10 ngày. Cá điêu hồng với mât độ 2 con/m 2.

Môi trường: Ở thời điểm thả tôm giống, nước ao có nhiệt độ dao động 22 – 25 0 C, với ao nước ngọt có độ mặn 0 – 0,5‰, ao nước lợ có độ mặn 5 – 10‰. Ôxy hòa tan được cung cấp bổ sung bằng cách bật quạt nước, mỗi ao nuôi được lắp đặt 2 hệ thống quạt 6 cánh ngay từ tháng nuôi thứ 2. Hàng ngày quạt nước thường được bật ngay từ 21 giờ đêm cho đến 6 giờ sáng hôm sau, trong những ngày thời tiết thay đổi quạt còn được bật ngay cả ban ngày vừa để cung cấp ôxy hòa tan vừa thoát khí độc ra khỏi ao nuôi.

Thức ăn: Thức ăn được dùng cho cá điêu hồng là thức ăn viên nổi có hàm lượng đạm 30 – 35%. Một điểm khác biệt ở đây là tôm thẻ chân trắng trong mô hình được cho ăn thức ăn vịt đẻ hàm lượng đạm 18 – 19% (thức ăn có hàm lượng đạm ít hơn so với các mô hình thông thường).

Cho ăn: Hàng ngày cho ăn 2 lần vào 8 – 9 giờ sáng và 4 – 5 giờ chiều.

Chăm sóc: Sử dụng chế phẩm vi sinh có chứa các chủng loại vi khuẩn có lợi như Bacillus sp., Notrosomonas sp., Nitrobacter sp. Bổ sung 1 lần/tháng trong 2 tháng nuôi đầu và 1 lần/2 tuần trong tháng nuôi cuối. Ngoài ra, cũng cần định kỳ bổ sung mật rỉ đường. Do nhu cầu độ kiềm cao của tôm thẻ chân trắng khi nuôi trong nước ngọt nhằm tránh hiện tượng mềm vỏ nên sử dụng Dolomite được bón định kỳ 2 lần/tháng.

Trong quá trình nuôi thường xuyên kiểm tra các yếu tố môi trường như pH, nhiệt độ, ôxy hòa tan được đo 2 lần/ngày vào 6 giờ sáng và 2 giờ chiều, các yếu tố khác như độ mặn, N-NO 2, NH 2, được đo 1 lần/tuần. Tốc độ sinh trưởng của cá, tôm được kiểm tra định kỳ 1 lần/2 tuần để kịp điều chỉnh lượng thức ăn. Thời tiết nắng nóng chú ý bật quạt nước đều và nâng mức nước lên vào những ngày lạnh.

Trong quá trình nuôi, tôm nuôi không bị dịch bệnh hoại tử gan tụy cấp, giảm chi phí thuốc và hóa chất của mô hình lên tới 30% và mang lại hiệu quả kinh tế tăng đến hơn 2,8 lần. Với mô hình này đã đem lại hiệu quả kinh tế 124 – 126 triệu đồng/1.000 m 2 ao nuôi.

Tuy nhiên, trong mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng kết hợp với cá điêu hồng cũng xuất hiện một số hạn chế cần khắc phục như: Tôm hay bị bệnh mềm vỏ do nước ngọt thường có độ kiềm thấp nên cần tăng cường bổ sung Dolomit cho ao nuôi; chất lượng cá điêu hồng giống thường bị hạn chế về màu sắc và gặp khó khăn trong việc tìm con giống sớm do ảnh hưởng của không khí lạnh khu vực phía Bắc; các hộ nuôi thường thu cá thương phẩm đồng loạt do ảnh hưởng của mùa vụ khi thu hoạch nên phần nào đã bị tác động của thị trường tiêu thụ (cung vượt cầu). Từ đó khiến giá bán không ổn định, thu nhập của người nuôi bấp bênh.

Tôm Thẻ Chân Trắng Và Cá Chép Ăn Gì Tốt Nhất ?

Tôm thẻ chân trắng ăn gì tốt nhất để tăng trưởng tốt và thu lợi nhuận cao là câu hỏi được nhiều bà con quan tâm. Mặc dù tôm thẻ chân trắng là loài ăn tạp và yêu thích thức ăn có nguồn gốc động vật, việc lựa chọn thức ăn phù hợp nhất không hề dễ dàng.

Giải đáp thắc mắc Cho tôm thẻ chân trắng ăn gì?

Trong quá trình nuôi tôm hay bất kỳ loài thủy sản nào, nếu không quản lý thức ăn tốt, chi phí nuôi trồng sẽ tăng lên, thức ăn dư thừa khiến nguồi nước trong ao nuôi bị ô nhiễm. Vì vậy, với mỗi mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng cần lựa chọn thức ăn tốt nhất cho tôm thẻ chân trắng.

Cách lựa chọn thức ăn cho tôm thẻ chân trắng tốt nhất, hiệu quả nhất

Các hộ nuôi tôm có thể cho tôm ăn ba loại thức ăn sau: Thức ăn tự nhiên: loại thức ăn này gồm các phiêu sinh vật , động vật và phù du. bùn bã hữu cơ, thực vật sống trong nước,.. Thức ăn Công nghiệp, nguồn gốc từ các nhà chế biến, sản xuất công nghiệp. Thức ăn tự chế bởi hộ nuôi, nguồn nguyên liệu từ ốc, cá tạp, phụ gia, phụ phẩm công nghiệp,..

Quy trình cho tôm thẻ chân trắng ăn thức ăn thủy sản tốt nhất, hiệu quả nhất

Cho tôm ăn theo từng giai đoạn

Đối với tôm mới thẻ, từ 7-10 ngày đầu, bà con nên cho tôm ăn cách bờ 2-4m. Thức ăn của tôm thẻ chân trắng mới thẻ là các loại bột mịn, cần tắt quạt nước và trộn thức ăn bột mịn với nước rồi tạt xuống ao. Sau ngày thả thứ 10, tôm thẻ chân trắng cần được ăn lượng thức ăn ít hơn và cỡ nhỏ để tôm làm quen với thức ăn. Thức ăn nên đặt cách bờ 1,5-2m, không đặt ở góc ao. Sau 15 ngày, bà con nuôi tôm thẻ chân trắng có thể bổ sung cung cấp vitamin và khoáng chất cho tôm theo chỉ dẫn của nhà cung cấp để giúp tôm tăng cường sức khỏe.

Liều lượng cho tôm thẻ chân trắng ăn như thế nào?

Liều lượng cung cấp thức ăn thủy sản cho tôm thẻ chân trắng gồm có ngày đầu tiên với các ngày sau sẽ tăng lên. Vào ngày đầu tiên cho tôm ăn 2,8 -3 kg/ 100.000 giống. Trong đó, liên tục trong 10 ngày, cứ mỗi ngày sẽ tăng 0,4 kg/ 100000 giống. Sau đó, từ ngày 10-20, cứ mỗi ngày tăng lên 0,5 kg thức ăn thủy sản. Số lần cho tôm thẻ chân trắng ăn mỗi ngày Tôm thẻ chân trắng cần ăn 5-6 bữa/ ngày. Sau 30 ngày tuổi, số lần cho ăn là 4 bữa/ ngày.

Thức ăn thủy sản cho cá chép mang lại năng suất cao, hiệu quả nhất

Thức ăn cho cá chép thường có: cám gạo, bột ngô, đậu tương, bã mắm, khô dầu, bột cá nhạt,.. Ngoài ra, đậu tằm cũng là loại thức ăn thủy sản mang lại lợi nhuận cao khi nuôi cá chép. Đậu tằm giúp cấu trúc thịt cá chép san chắc và ít mỡ thừa hơn. Đậu tằm là nguồn thức ăn hoàn toàn từ thiên nhiên, tăng doanh thu từ nuôi trồng cá chép.

Quy trình cho cá chép ăn tốt nhất

Nên cho cá chép ăn cách đáy ao 10-20cm. Vào tháng thứ 1-2, lượng thức ăn bằng 7-10 % khối lượng cá trong ao. Tháng 3-4: 5% khối lượng cá trong ao. Vào các tháng tiếp theo là 2-5% khối lượng cá trong ao.

Việc lựa chọn và quản lý nguồn thức ăn thủy sản cho tôm thẻ chân trắng lẫn cá chép rất quan trọng, tác động đến chi phí, doanh thu của quá trình nuôi trồng thủy sản. Các hộ nuôi cần cân nhắc kỹ các nguồn thức ăn thủy sản, kết hợp cũng những nguồn thức ăn uy tín, tiết kiệm chi phí nuôi trồng.

Kỹ Thuật Nuôi Cá Dìa Trong Ao Đất Kết Hợp Tôm Sú

Ngày đăng: 2015-12-12 11:43:32

Cá dìa là một đặc sản của Thừa Thiên Huế, không chỉ người dân Huế mà cả khách du lịch đều biết đến giá trị thương phẩm của loài này. Nắm bắt nhu cầu thị trường, đồng thời được sự vận động của các cán bộ Trung tâm Khuyến ngư tỉnh, anh Nguyễn Văn Dưỡng ở thôn Triệu Thôn, xã Phú An, huyện Phú Vang đã mạnh dạn đầu tư hơn 5000 m2 ao đất của mình để nuôi cá dìa kết hợp với nuôi tôm sú.

Từ những kiến thức đã học hỏi từ các cán bộ kỹ thuật, anh Dưỡng cho biết cá dìa là đối tượng nuôi có nhiều ưu điểm phù hợp với điều kiện tự nhiên của Huế. Chúng là loài rộng nhiệt, rộng muối, chịu được biên độ dao động muối từ 5-37‰. Thức ăn của cá dìa là thực vật thuỷ sinh, mùn bã hữu cơ, đồng thời chúng vẫn có thể ăn thức ăn tổng hợp nên rất tốt cho việc cải thiện môi trường ao nuôi.

Các bước thực hiện trong quá trình nuôi cá dìa của anh Dưỡng như sau:

Trước khi thả nuôi cá phải tiến hành cải tạo kỹ ao nuôi. Sau khi cày xới mặt ao, anh Dưỡng dùng 500 kg vôi bột rải đều mặt ao, đặc biệt bón nhiều ở những chỗ còn đọng nước. Dùng phân vi sinh và phân NPK để gây màu nước với hàm lượng 10kg phân vi sinh/100m2 và 3kg phân NPK/100 m2.

Hướng dẫn thả giống Trên diện tích 5000 m2, anh Dưỡng thả 2500 con cá dìa giống cỡ 50-70g/con, 7.500 tôm sú giống.

Kỹ thuật chăm sócBiết được cá dìa là loài ăn thực vật thủy sinh, mùn bã hữu cơ nên anh Dưỡng tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên như rong tảo. Ngoài ra anh còn tự chế biến thức ăn từ ngũ cốc, cá tạp. Trong quá trình nuôi, cá dìa cũng mắc phải một số bệnh như bệnh ký sinh trùng và bệnh nhiễm khuẩn nhưng sau khi xử lý bằng formol (100%) với nồng độ 100-150ppm thì cá hết bệnh.

Sau 3 tháng nuôi anh Dưỡng thu được 312 kg cá dìa thịt, 150 kg tôm sú, 100 kg cua và tôm đất. Cá dìa có trọng lượng bình quân 250g/con, tỷ lệ sống 50%. Sau khi trưừchi phí, anh Dưỡng thu lãi hơn 8 triệu đồng.

Mô hình nuôi cá dìa kết hợp nuôi tôm sú bước đầu thành công đã làm tăng thu nhập của gia đình anh Dưỡng. Cá dìa sử dụng nguồn thức ăn tự nhiên nên chi phí thức ăn thấp. Tuy nhiên cần phải lưu ý lựa chọn con giống sạch, có chế độ chăm sóc tốt, đề phòng các bệnh, chủ động theo dõi các yếu tố môi trường vì cá dìa khá nhậy cảm với biến đổi thời tiết.

Hiệp hội nuôi cá KH

Từ khóa: quy trình nuôi cá dìa trong ao đất kết hợp tôm sú, phương pháp nuôi cá dìa trong ao đất kết hợp tôm sú, hướng dẫn cách nuôi cá dìa trong ao đất kết hợp tôm sú, cung cấp cá dìa giống, cung cấp cá giống, mua bán cá dìa giống, trang trại sản xuất cá dìa giống, kỹ thuật nuôi cá dìa thương phẩm

TIN TỨC KHÁC :

Kỹ Thuật Nuôi Cá Điêu Hồng

– Ao nên có hình chữ nhật trên 1.000 m2, sâu trên 1,5 m.

– Bờ bao phải cao hơn đỉnh lũ hàng năm từ 0,5 m trở lên. Mặt bờ trồng được hoa màu, kết hợp trồng cây dây leo như bầu bí, mướp để che mát phía tây, mặt bờ trồng rau muống vừa chống xói mòn, đồng thời là nguồn thức ăn xanh cho cá.

– Cống cần đặt ở đáy ao để rút nước khi thu hoạch hoặc xử lý thuốc, cống điều tiết nước theo thủy triều, khẩu độ cống đảm bảo thay đổi nước theo triều đạt 10 – 15% lượng nước ao trở lên.

2. Kỹ thuật nuôi

– Chuẩn bị ao nuôi: Ao nuôi cần tuân thủ qui trình chuẩn bị ao nuôi. Chú ý ngăn chặn phèn vào ao ở thời kỳ đầu ao mới đào và ở những cơn mưa đầu mùa, đồng thời hạn chế tối đa cá tạp, cá dữ vào ao.

– Mật độ thả nuôi: Tuỳ vào chất lượng ao, nguồn nước cung cấp và khả năng cung cấp thức ăn để quyết định mật độ thả từ 3 – 5 con/m2, cỡ cá giống từ 3 – 7cm.

– Chọn cá giống: Cần chọn cá ăn mạnh, bơi lội khỏe, màu sắc hồng tươi, đồng cỡ. Loại bỏ cá dị hình, màu nhợt nhạt, gầy ốm, bơi lội lạc đàn, cỡ quá nhỏ hoặc qua lớn. Nếu có điều kiện cần tìm nguồn gốc cá bố và mẹ, kỹ thuật sinh sản và ương nuôi của cơ sở sản xuất cá giống để có thêm cơ sở xác định con giống. Tốt nhất là tìm mua cá giống ở các cơ sở cá giống có uy tín.

– Thả cá giống ra ao: Thời điểm thả cá giống tốt nhất là lúc trời mát. Cho túi chứa cá vào nước ao trong 20-30 phút, tạo điều kiện cho cá quen dần với nhiệt độ môi trường nước ao, kết hợp sát trùng cá giống bằng kháng sinh (Aureomycin hoặc Oxytetracylin) nồng độ 10 – 15 phần triệu trong 5 – 10 phút. Sau đó kéo mạnh hai góc đáy túi cho cá ra ao toàn bộ.

– Cho cá ăn: Thức ăn cho cá rô phi đỏ thiên về nguồn gốc thực vật như cám, bắp xay nhỏ, bã đậu, bèo tấm, rau muống và thức ăn viên dạng nổi có hàm lượng đạm cao từ 28 – 32%. Thức ăn cần được nấu chín, nhồi dẻo tạo dạng viên cho vào sàn ăn (sàn ăn có kích thước 1 X 1 m, đặt cách mặt nước 0,4 – 0,5 m, tùy theo ao nhỏ hay lớn mà bố trí 2 – 4 điểm cho ăn). Nếu có điều kiện làm chòi cho cá ăn thì tốt hơn.

– Riêng rau muống, bèo ngoài phần nấu chín trong hỗn hợp thức ăn còn có thể cho ăn tươi rất tốt. Rau muống, bèo cần chặt nhỏ bằng miệng cá nuôi. Cho cá ăn ngày 2 lần vào 8 – 9 giờ sáng và 5 – 6 giờ chiều. Ngoài thức ăn thực vật thì cần bổ sung thức ăn viên công nghiệp. Khẩu phần ăn ở 3 tháng đầu là 5 – 8% trọng lượng cá nuôi, các tháng về sau giảm dần đến 2 – 3% trọng lượng cá. Chú ý kiểm tra thức ăn trên sàn để điều chỉnh lượng thức ăn lần sau cho thích hợp, tránh tình trạng thừa, thiếu thức ăn. Kết hợp làm vệ sinh sàn ăn và nơi ăn trong ngày.

3. Quản lý chăm sóc

– Kiểm tra nước: Đảm bảo độ sâu nước ao tối thiểu 1 m, nước có màu xanh nõn chuối, vàng nhẹ phù hợp với cá nuôi; nếu nước có màu tối, xám xịt có nhiều hữu cơ, khí độc sẽ gây hại cho cá nuôi; nước trong veo hoặc có váng phèn lớp mặt và tích tụ đáy ao cũng gây hại cho cá. Vào các tháng có nhiệt độ cao, oi bức kéo dài dễ gây hiện tượng cá sốc nhiệt độ, đồng thời chất hữu cơ phân hủy nhanh, tiêu tốn nhiều dưỡng khí và thải ra ao hồ nhiều loại khí độc. Trong những điều kiện như vậy, ao nuôi cá phải bổ sung nước định kỳ 5 – 7 ngày/lần, mỗi lần 15 – 20% lượng nước ao hoặc tháo bỏ 1/3 nước ao và bơm nước mới vào.

– Kiểm tra tu bổ cống bọng, lấp kín các nơi rò rỉ, hang hốc.

– Theo dõi tình trạng ăn mồi (mạnh hay yếu), bơi lội (theo đàn hay tách đàn), màu sắc cá (bình thường theo đặc trưng loài hay biến màu), những biểu hiện bất thường cho ta dấu hiệu cá suy yếu, cá chết vài con đến nhiều con trong ngày. Các trường hợp này cần nhờ cán bộ thủy sản xem xét và có hướng dẫn điều trị cụ thể.

4. Phòng và trị bệnh a) Bệnh do ký sinh trùng

– Các bệnh do ngoại ký sinh trùng có tác động mạnh đến cá con trong quá trình ương. Thực tế cho thấy nhiều cơ sở ương giống có tỷ lệ hao hụt từ 50 – 70% chủ yếu là do cá con bị bệnh đốm trắng (trùng quả dưa tấn công), bệnh do trùng mặt trời và tà quản trùng, bệnh do sán lá đơn chủ, bệnh do giáp xác ký sinh (Argulus và Ergasilus).

– Cách phòng trị: Ao ương và nuôi cá phải có sục khí. Khi phát hiện cá bị bệnh cần bón: Formol nồng độ 25 – 30 ml/m3, trị thời gian dài và nồng độ từ 100 – 150 ml/m3 nếu trị trong 15 – 30 phút; CuSO4 (phèn xanh) nồng độ 2 – 5 g/m3 trị thời gian dài và từ 20 – 50 g/m3 trong thời gian 15 – 30 phút, cách này trị một lần; muối ăn để phòng trị bệnh cho cá, nồng độ 1% trị thời gian dài và 1 – 2% trong 10 – 15 phút.

b) Bệnh xuất huyết

– Bệnh do vi khuẩn Aemomas hydrophia hoặc Edwardsiella tarda gây ra. Cá có dấu hiệu toàn thân xuất huyết, hậu môn sưng lồi, bụng trương to, có dịch vàng hoặc hồng, đầu và mắt cá sưng và lồi ra. Bệnh thường xuất hiện với cá rô phi đỏ nuôi bè.

– Biện pháp đề phòng là tránh thả cá nuôi và hạn chế thay nước lúc giao mùa. Nên định kỳ bón và khử trùng nơi cho cá ăn. Cách trị là bón vôi và khử trùng nước, có thể trộn thuốc kháng sinh vào thức ăn cá, tỷ lệ tuỳ theo tình trạng bệnh.

c) Cá trương bụng do thức ăn

Thường xảy ra ở các ao, bè do cá ăn thức ăn tự chế không được nấu chín, không đảm bảo chất lượng làm cá không tiêu hóa được thức ăn, bụng cá trương to, ruột chứa nhiều hơi. Cá bơi lờ đờ và chết rải rác. Biện pháp khắc phục là kiểm tra chất lượng và thành phần thức ăn để điều chỉnh lại cho thích hợp. Nếu trường hợp nặng, thường xuyên có thể thay đổi thức ăn. Trong thức ăn nên bổ sung men tiêu hóa (các probiotie…).

d) Cá chết do mật độ nuôi thả dày

Hiện tượng này thường xảy ra ở các ao, bè nuôi thâm canh với mật độ quá dày. Cá chết không có dấu hiệu bệnh lý, chỉ nổi lờ đờ và chết hàng loạt. Tỷ lệ cá chết phụ thuộc vào mật độ và chất lượng nước. Mật độ thích hợp để nuôi cá thịt là 100 – 120 con/m3 nước có thể gây chết đột ngột lúc giao nước hoặc sau những cơn mưa lớn. Vì thế cần nuôi với mật độ vừa phải (50 – 70 con/m3 nước) và chất lượng nước phải sạch.

5. Thu hoạch

Thời gian nuôi từ 4 – 5 tháng là thu hoạch được, đến giai đoạn này cá đạt trọng lượng trung bình 0,5 – 0,6 kg/con, nếu có điều kiện nuôi tiếp đến tháng thứ 9 – 10 thì trọng lượng cá đạt khoảng 1 kg/con.

Theo Ky Thuat Nuoi Trong

Bạn đang xem bài viết Tôm Thẻ Chân Trắng Kết Hợp Cá Điêu Hồng trên website Fcbarcelonavn.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!