Cập nhật thông tin chi tiết về Tìm Hiểu Phương Thức Nuôi Cá Chép Giòn Thương Phẩm “Chuẩn” Nhất mới nhất trên website Fcbarcelonavn.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Cá chép giòn ( Cyprinus carpio ) thực chất là mà chúng ta vẫn thường ăn. Sự khác biệt giữa cá chép giòn và cá chép thường là thịt cá chép giòn dai, giòn, bụng không có mỡ. Vì thế mà mô hình nuôi cá chép giòn được rất nhiều người quan tâm và thực hiện.Để nuôi cá chép giòn, phải thực hiện qua hai giai đoạn: Giai đoạn 1 sử dụng giống cá chép thường để nuôi lên cá chép thương phẩm (cá đạt 0,8 kg – 1kg/con), giai đoạn 2 là nuôi cá chép thương phẩm lên cá chép giòn.
Nhìn chung về diện mạo, cá chép giòn không có gì quá khác biệt so với cá chép thường;Chỉ có phần da nhạt hơn; thân cá dài và thuôn hơn so với hình dáng có phần tròn trịa của cá chép thường; Trong thời gian gần đây, cá chép giòn đang trở thành một món ăn cực kì “khoái khẩu”;được rất nhiều người yêu thích tại các nhà hàng, quán ăn.
Cũng giống như các đối tượng nuôi nước ngọt khác, nuôi cá chép giòn thương phẩm có chất đáy không bị chua, mặn; gần nguồn nước sạch, không có các mạch nước ngầm độc hại gây nguy hiểm cho cá. Nên bố trí ao gần chuồng trại hoặc gần nhà để tiện chăm sóc, quản lý; gần đường giao thông để thuận tiện cho việc vận chuyển thức ăn, vận chuyển cá giống và cá thương phẩm khi thu hoạch.Trước khi nuôi cá, phải chuẩn bị ao theo các bước sau:
Kè đá, xi măng hoặc lót bạt ao nuôi, hoặc làm giai đặt trong ao, mục đích để hạn chế nguồn thức ăn tự nhiên, cá sẽ sử dụng hoàn toàn thức ăn đậu tằm.Tháo cạn ao, dọn sạch bèo, cỏ, vét bùn (nếu lượng bùn quá nhiều), san phẳng đáy.Tẩy vôi khắp đáy ao để diệt cá tạp và mầm bệnh bằng cách rải đều từ 8-10kg vôi bột cho 100m2 đáy ao.
Phơi ao khoảng 3 ngày, sau đó lấy nước vào ao với mức từ 1,5 – 1,8 m, nước lấy vào ao phải đảm bảo sạch, không bị nhiễm bẩn. Nước lấy vào ao cần được lọc bằng đăng hoặc lưới để phòng cá dữ, cá tạp, khi nước đạt mức 1,8 – 2m thì tiến hành thả cá.
Lựa chọn cá chép đã nuôi thương phẩm đạt trọng lượng từ 0,8 – 1kg, khỏe mạnh, vây vẩy hoàn chỉnh, không sây sát, không mất nhớt, cỡ cá đồng đều; cá bơi lội linh hoạt, nhanh nhẹn, bơi chìm trong nước theo đàn; không có dấu hiệu bệnh để tiến hành thả nuôi. Cũng có thể nuôi cá chép từ nhỏ đến khi đạt trọng lượng 0,8 – 1kg/con thì tiến hành nuôi cá chép giòn.
Cá giống được vận chuyển trong bao có oxy, bằng xe lạnh. Cá sau khi bắt dưới ao được thả vào bể lớn có sục khí, chọn những con khỏe mạnh không trầy xước thả vào bao đã chứa sẵn khoảng 20 lít nước sạch, mỗi bao vận chuyển khoảng 10 con. Sau đó cho vòi oxy xuống đáy bao nhằm đuổi hết không khí ra ngoài rồi nắm chặt miệng bao, mở van cho oxy vào từ từ cho đến khi bao thật căng thì rút vòi oxy ra, xoắn chặt miệng bao, buộc lại bằng dây cao su.
Lưu ý khi xếp bao: Các bao phải xếp chặt vào nhau để tránh dịch chuyển, va chạm khi di chuyển. Nên vận chuyển cá vào lúc sáng sớm hay chiều tối nhằm tránh thời điểm nhiệt độ quá cao. Cũng có thể vận chuyển cá vào ban đêm để đến ao lúc sáng sớm thì thả cá.
Cá được thả vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát; trước khi thả, cần ngâm bao cá trong nước ao khoảng mười phút; sau đó mở bao từ từ để cá bơi ra. Mật độ thả trong ao từ 1-1,5 con/m2, nếu thả trong giai có thể thả với mật độ cao 12-13 con/m2.
Trong thời gian đầu mới thả nuôi nên cho cá ăn thức ăn bình thường, sau khoảng 1 tuần tiến hành cưỡng bức để cá ăn đậu tằm.
Khâu thức ăn cho cá chính là “Thần chú” biến cá chép thường thành cá chép giòn; đây là kiến thức cơ bản mà ai cũng biết. Tuy nhiên không phải ai cũng kiên trì được đến lúc thu hoạch. Sau khi nuôi được khoảng 6 tháng bạn có thể lựa chọn tỉa những con to trước; sau khoảng 1 tháng nữa là có thể thu hoạch hàng loạt; Trong giai đoạn thả cá giống nếu lựa chọn với kích thước đồng đều nhau thì quá trình lớn lên sẽ không có sự chênh lệch quá lớn.
Nguồn: kythuatnuoitrong.edu.vn
Phương Pháp Nuôi Cá Chép Thương Phẩm
Đặc Điểm Sinh Học
Cá chép (tên khoa học là Cyprinus carpio), là một loài cá nước ngọt phổ biến rộng khắp có quan hệ họ hàng xa với cá vàng thông thường và chúng có khả năng lai giống với nhau.
Có nguồn gốc ở châu Âu và châu Á, loài cá này đã được đưa vào các môi trường khác trên toàn thế giới. Nó có thể lớn tới độ dài tối đa khoảng 1,2 mét (4 ft) và cân nặng tối đa 37,3 kg (82,2 pao) cũng như tuổi thọ cao nhất được ghi lại là 47 năm. Mặc dù cá chép có thể sống được trong nhiều điều kiện khác nhau, nhưng nói chung nó thích môi trường nước rộng với dòng nước chảy chậm cũng như có nhiều trầm tích thực vật mềm (rong, rêu). Là một loại cá sống thành bầy, chúng ưa thích tạo nhóm khoảng từ 5 cá thể trở lên.
Chúng sinh trưởng ở vùng ôn đới trong môi trường nước ngọt hay nước lợ với pH khoảng 7,0 – 7,5, độ cứng của nước khoảng 10,0 – 15,0 dGH và khoảng nhiệt độ lý tưởng là 3-24 °C (37,4 – 75,2 °F.
Môi Trường Sống Của Cá Chép
Cá chép hoang dã sống ở giữa và hạ lưu sông, ở vùng ngập nước và trong vùng nước cạn, như hồ, kênh, rạch. Cá chép chủ yếu sống dưới đáy nhưng tìm kiếm thức ăn ở lớp giữa và trên mặt nước. Các ‘ao cá chép’ điển hình là những ao nông cạn, nhiều sinh vật phù du với đáy bùn và thảm thực vật thủy sinh dày đặc ở đê. Cá chép tăng trưởng tốt nhất đạt được khi nhiệt độ nước nằm trong khoảng từ 23 ° C đến 30 ° C.
Cá có thể sống sót trong thời kỳ mùa đông lạnh. Độ mặn lên đến khoảng 5%. Độ pH tối ưu là 6,5-9,0. Các loài cá chép có thể tồn tại nồng độ oxy thấp (0,3-0,5 mg / lít) cũng như hòa. Cá chép là loài ăn tạp, có xu hướng tiêu thụ thức ăn động vật cao, chẳng hạn như côn trùng nước, ấu trùng của côn trùng, giun, động vật thân mềm và động vật phù du. Tiêu thụ động vật phù du là chủ yếu (ngoại trừ thức ăn thuỷ sản được sản xuất công nghiệp) trong ao nuôi cá mật độ thả cao.
Ngoài ra, cá chép tiêu thụ thân, lá và hạt của thực vật thủy sinh và trên cạn, thực vật thủy sinh bị phân hủy, vv Việc nuôi cá chép thương phẩm không thật sự phức tạp như bạn nghĩ, khả năng sinh tồn của của loài này khá cao, cũng như chúng là loại ăn tạp nên người nuôi có thể tận dụng các thực phẩm thừa trong nhà, hoặc các phụ phẩm nông sản đều có thể chế biến thành thức ăn cho cá chép được.
Tăng Trưởng Và Sinh Sản
Sự tăng trưởng hàng ngày của cá chép có thể là 2%-4% trọng lượng cơ thể. Cá chép có thể đạt 0,6 đến 1 kg trọng lượng cơ thể trong vòng một mùa trong các ao nuôi cá đa canh của vùng nhiệt đới / cận nhiệt đới. Tăng trưởng chậm hơn nhiều ở vùng ôn đới: ở đây cá đạt trọng lượng cơ thể từ 1 đến 2 kg sau 2 đến 4 mùa nuôi. Ở vùng ôn đói, cá chép cái cần khoảng 11.000 đến 12.000 ngày để đạt đến độ trưởng thành.
Cá chép đực trưởng thành trong khoảng thời gian ngắn hơn 25 – 35%. Thời gian trưởng thành của các loài cá chép châu Á ngắn hơn một chút so với một số loài ở khuc vực khác. Quá trình sinh sản của cá chép châu Âu bắt đầu khi nhiệt độ nước là 17-18 ° C. Các loài cá chép châu Á bắt đầu sinh sản khi nồng độ ion của nước giảm đột ngột vào đầu mùa mưa. Cá chép thuần hóa thường được tiêm chất kích thích nội tiết, cá chép giải phóng trứng chín của chúng trong một khoảng thời gian ngắn hơn nhiều. Số lượng trứng được giải phóng là 100 đến 230 g / kg trọng lượng cơ thể. Vỏ trứng trở nên dính sau khi tiếp xúc với nước.
Sự phát triển phôi của cá chép mất khoảng 3 ngày ở 20 – 23°C. Trong điều kiện tự nhiên, cá con nở ra dính vào đế. Khoảng ba ngày sau khi nở, phần sau của bàng quang bơi phát triển, ấu trùng bơi theo chiều ngang và bắt đầu tiêu thụ thức ăn bên ngoài với kích thước tối đa 150-8080m (chủ yếu là luân trùng).
Nuôi Cá Chép Thương Phẩm
Chuẩn Bị Ao Nuôi Hoặc Lồng Nuôi
Ao Nuôi
Điều quan trọng nhất có trong kỹ thuật nuôi cá chép thương phẩm đó chính là khâu chuẩn bị ao thả cá. Cũng giống như những loại nuôi trong ao khác, điều kiện của ao hay bể để nuôi cá chép là đất không bị nhiễm phèn, độ PH không vượt mức không cho phép, phải gần nơi nguồn nước sạch, không chứa các mạch nước ngầm độc hại gây hại cho cá.
Nên đào ao theo diện tích hình chữ nhật, trong đó chiều dài ao gấp 2 đến 3 lần chiều rộng và tốt nhất ao nuôi cá nên được quy hoạch và đặt xa chuồng trại chăn nuôi và gần nơi ở để tiện cho việc chăm sóc và quản lý, và gần tuyến đường giao thông để thuận tiện cho quá trình di chuyển cá giống và vận chuyển cá thịt khi thu hoạch.
Trong kỹ thuật nuôi cá chép tại ao thì môi trường nuôi cá phải luôn được vệ sinh kỹ càng, thoáng đãng, sạch sẽ, vùng đất không bị ô nhiễm, nhiệt độ trung bình trong ao từ 25 đến 27 độ C, độ PH luôn nằm trong khoảng 6,5 đến 7,5 là tốt nhất.
Nguồn nước trong ao thả cá phải được kiểm tra và xử lý thường xuyên, màu nước luôn xanh nõn chuối để tạo nguồn thức ăn và chất dinh dưỡng tự nhiên cho cá giống sinh trưởng và phát triển. Trước khi bà con chuẩn bị thả cá bố mẹ xuống ao nuôi, bà con cần phải hút hết cạn nước trong khu nuôi dưỡng, nên dọn dẹp sạch rác, cây cỏ xung quanh và tiến hành rắc vôi cho ao với liều lượng từ 7 đến 10 kg/100 m2 để khử trùng, khử khuẩn và các sinh vật tạp nham có trong ao. Sau do, đến quá trình phơi đáy ao từ 5 đến 7 ngày và tiến hành bón lót bằng các loại phân xanh từ 30 từ 40 kg hoặc từ 25 đến 30 phân chuồng cho 100 m2/ao.
Lồng Nuôi
Khung lồng: Được làm bằng tre, nứa, gỗ, nhôm.
Lưới lồng: được làm bằng lưới P E không gút, kích thước mắt lưới tùy thuộc vào cỡ cá thả nuôi.
Kích thước lồng: Kích thước lồng có thể thay đổi tùy theo điều kiện. Kích thước lồng phổ biến 4 x 3 x 1,5m(2m) hoặc 6 x 3 x 1,5 m(2m)…Nên chọn lồng có kích thước hình chữ nhật là tốt nhất. Chọn nơi có nguồn nước thông thoáng, sạch sẽ, không bị nhiễm phèn, không chịu ảnh hưởng trực tiếp của nguồn nước thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp…
Có dòng nước chảy liên tục, lưu tốc thích hợp là 0,2 – 0,5 m/s
Mực nước chỗ đặt lồng phải sâu hơn đáy lồng 0,5-1m.
Khoảng cách lồng đặt cách bờ 3 – 5 m để dòng chảy được lưu thông qua lồng và tiện chăm sóc quản lý
Lồng này cách lồng kia ít nhất từ 5 -10 m. Nếu đặt theo cụm thì khoảng cách giữa các cụm lồng ít nhất từ 30 – 50m.
Lồng trong một cụm nên đặt so le để hạn chế sự lây lan của dịch bệnh.
Môi trường nước nơi đặt lồng
t0: 25 – 280C
pH nước: 6,5 – 8.
Lưu Ý
kiểm tra kỹ các thanh nang lồng đảm bảo an toàn, lưới lồng kiểm tra kỹ có kế hoạch may vá lại.
Vệ sinh cọ rữa sạch các chất vẩn bám các thanh nang lồng, lưới lồng
Chọn và thả giống
Chọn giống: Chất lượng cá giống là một yếu tố rất quan trọng, có ý nghĩa rất lớn quyết định đến hiệu quả của nghề nuôi cá. Chất lượng cá giống tốt như:
Cỡ cá: Giai đoạn từ 150 – 250; chiều dài cá (mm) từ 100 – 300; khối lượng cá giống 90g và thời gian nuôi khoảng 120 ngày.
Màu sắc: Chọn những con cá có màu vàng da cam nhạt.
Ngoại hình: Toàn thân phủ kín vẩy, trơn nhẵn, không xây xát và không dị hình dị dạng.
Trạng thái hoạt động bình thường, bơi chìm trong nước theo đàn.
Phương pháp thả: Trước khi tiến hành các thao tác như vận chuyển đến ao, lồng nuôi mới hoặc san thưa, cần tiến hành ép cá bằng phương pháp cho cá nhịn ăn khoảng 1 ngày. Chuyển cá vào lúc trời mát, sáng sớm hoặc chiều tối.
Cá đưa vào nuôi vây vẩy hoàn chỉnh, không xây xát, không mất nhớt, cỡ cá đồng đều. Trạng thái hoạt động linh hoạt, bơi lội nhanh nhẹn, bơi chìm trong nước theo đàn; không có dấu hiệu bệnh.
Mật độ thả: Cá chép giòn có thể nuôi được 1 – 2 vụ/năm, thời gian 3 – 5 tháng/vụ; Cá được chọn nuôi có kích thước lớn từ 1,2 – 1,8 kg. Mật độ nuôi trong ao 0,5 – 1 con/m2, mật độ nuôi lồng 5 – 7 con/m3, tùy thuộc vào điều kiện chăm sóc.
Cá chép nuôi khoảng 9 tháng khi đạt trên 1 kg, lúc này người nuôi mới vỗ béo bằng đậu tằm để quyết định độ giòn của thịt cá
Thức Ăn Cá Chép:
Thức ăn tự nhiên: Chúng ta có thể sử dụng các phụ phẩm, các loại nông sản để nghiền nhỏ để chế biến thành thức ăn cho cá chép.
Thức ăn công nghiệp. Để giúp cá tăng trưởng nhanh trong quá trình nuôi, tăng khả năng kháng bệnh thì chúng ta có thể chọn mua các loại thức ăn cho cá ở các công ty sản xuất thức ăn thuỷ sản uy tín, nhằm đảm bảo chất lượng nguồn thức ăn thuỷ sản.
Quản Lý Và Chăm Sóc
Hàng ngày thăm ao 2 lần vào sáng sớm và chiều mát; nếu có các hiện tượng khác thường, như: cá nổi đầu, nước ao bạc màu, … thì đấy là biểu hiện cá đói, no, bị bệnh, nước ao thiếu oxy… từ đó điều chỉnh việc cho ăn, chăm sóc và xử lý các tình huống ảnh hưởng xấu đến cá.
Phải thường xuyên giữ đủ nước theo đúng quy định, hằng ngày kiểm tra bờ, cống rãnh, chuẩn bị trước đăng mành, cọc để phòng lũ lụt cá đi mất. Mỗi tháng đùa khuấy ao một lần, hàng tuần vớt sạch rác, thức ăn thừa; sau khi đùa ao kết hợp cấp thêm nước mới. Thường xuyên theo dõi màu nước để quyết định tăng hay giảm số lượng thức ăn và phân bón.
Khi trời nắng oi bức, màu nước quá béo cá dễ bị nổi đầu do thiếu oxy. Nếu thấy cá nổi đầu khắp ao, nghe tiếng động mạnh cũng không lặn xuống mà vẫn cứ bơi lờ đờ trên mặt nước, màu sắc trên lưng cá mè, trắm cỏ ngả sang hơi vàng, môi dưới của cá dài ra, đó là hiện tượng nổi đầu nghiêm trọng.
Yêu Cầu
Cá khỏe mạnh, sức đề kháng tốt, ít bệnh tật và chi phí phòng trị bệnh thấp.
Cá nhanh lớn, đúng kế hoạch.
Cá hấp thu thức ăn tốt và hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) thấp.
Chăm sóc, quản lý cá giống trong quá trình nuôi dễ dàng, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Thu Hoạch
Trước khi tiến hành thu hoạch thì nên cho cá nhịn ăn 1 ngày. Để cá khỏe mạnh khi đến tay người tiêu dùng, các bạn nên thu hoạch cá trong ao và chuyển lên bể, giống nước sạch và sục khí, sau 1 giờ sử dụng ống nhựa dùi lỗ tháo hết nước đục ra và cấp nước mới vào, dùng vợt vớt bỏ hết cát sỏi và tạp chất dưới đáy bể. Khi vận chuyển nên chuẩn bị đầy đủ bao tải, túi nylong, bình oxy,… để đảm bảo cá khỏe mạnh.
Một phần cá chép được chuyển trực tiếp đến các chợ và được bán sống. Phần lớn sẽ chuyển đến các nhà máy chế biến cá để phân phối vào các hệ thống siêu thị, hoặc xuất khẩu đến các nước.
Tìm Hiểu Kiến Thức Về Cách Nuôi Cá Vàng
Sơ lượt giới thiệu : Cá vàng là một vật nuôi làm cảnh thú vị, ít tốn chi phí chăm sóc và là lựa chọn hàng đầu dành cho người mới tập chơi .
Về thức ăn
: chia làm 2 loại , tươi và khô tổng hợp – trùn chỉ , artemia .. (mua ở các tiệm bán cá cảnh , nhớ vệ sinh, rửa sạch trước khi cho ăn vì dễ bị các bệnh đường ruột , nấm, vi khuẩn, giun, sán, rận .. ) – bột : hikari, mizuhu, sakura (nên tìm mua ở các nơi uy tín vì sản phẩm này nhập từ các thị trường nhật,trung quốc ..) , nên ngâm vài phút trước khi cho ăn, ngâm quá lâu sẽ mất chất. – bột thị trường : siêu đạm , tự chế : trứng gà hấp bí đỏ, tôm, tảo .. – bổ sung thêm mem tiêu hóa , vitamin (ở quầy thuốc tây)
Về hồ nuôi, nguồn nước, ánh sáng và lọc :
– hồ càng rộng càng thoáng , càng tốt cho cá
– nên nuôi ở nơi có ánh sáng mặt trời (nếu thiếu thì bổ sung đèn, các loại ở thị trường như : đèn aquablue , đèn aquazonic, đèn odyssea ..) .Khi mua đèn thì tìm hiểu thêm như cường độ sáng, phạm vi chiếu sáng.
– nguồn nước thì phải sạch, có vi sinh (giải thích cụ thể ở phần lọc) , nước nên sục oxi từ 2-4h ở 1 bể hồ riêng, trước khi cho vào hồ cá, nên thay nước 2-3 ngày 1 lần (20%-50%) vừa tiết kiệm thời gian, vừa cân bằng môi trường sống, thay 100% dễ gây sốc, mất cân bằng, thay nước vì lý do cá thả ra phân gây ra các chất độc hại như amoniac … sẽ làm vi khuẩn hại phát triển , cá sinh bệnh .
– về lọc : nên làm lọc tràn như video dưới , nếu nuôi ít, mới tập chơi thì sử dụng các vật liệu lọc cơ bản : sứ lọc, nham thạch, jmax, kaldnes và bông lọc (mua ở các tiệm bán cá cảnh). Khi nuôi lên chuyên nghiệp ắt tự tìm được các bài viết hệ thống lọc cao cấp hơn. Hệ thống lọc tốt, cao cấp, sẽ giúp hồ cá có môi trường nước sạch trong vòng 1-2 tuần không cần thay nước, vì nó đã xử lý được amoniac và các chất thải độc hại với cá. Hệ thống lọc sẽ nuôi được vi sinh, ngoài ra các bạn có thể mua vi sinh tươi hoặc vi sinh bột .. ở các tiệm bán cá cảnh. – nên có thêm bộ sục oxi cho hồ cá riêng , tầm 50k loại subo 846 ngoài các tiệm bán cá.
hoặc đây là một hệ thống lọc cao cấp đến từ bạn : Ninh Ngọc Sang
khi nuôi hồ ngoài trời, hồ lớn từ 2m vuông trở lên cần hệ thống lọc mạnh, các thùng có thể lần lượt là lọc cặn, hạt lọc kaldnes , đá nham thạch , sứ lọc , jmax ..
Cuối Cùng là giới thiệu về một số loại cá vàng
Một số hình ảnh đẹp
Video cá vàng ép đẻ bằng tay :
video từ : Dominic Quach
từ bạn : Nguyen Dat
Tài liệu nâng cao về cá ranchu
Một số thông tin nổi bật sau khi dịch thuật sang tiếng việt :
Lựa chọn giữa cá tốt và cá xấu :
Tìm kiếm một con cá tốt:
loại bỏ phải bắt đầu sớm
bằng cách chỉ chọn cá tốt, số lượng giảm đáng kể
cá hứa hẹn có thể bị bỏ qua
kinh nghiệm từ trung bình đến cao là cần thiết
Tìm kiếm một con cá xấu:
cá hứa hẹn không thể bỏ qua
mất thời gian
khó giảm đáng kể số lượng cá
thích hợp cho người mới
Xây dựng nền tảng Ranchu
tăng trưởng trên đỉnh đầu, không tăng trưởng trên các tấm mang
tăng trưởng đồng đều trên toàn bộ đầu
tăng trưởng chỉ phát triển ở má và dưới mắt
Thúc đẩy phát triển tăng trưởng
cho ăn sinh vật phù du, giun máu, nước xanh
giảm sự thay đổi nước để ngăn chặn sự di chuyển
đảm bảo cơ thể phát triển đúng cách
Thúc đẩy phát triển cơ thể và đầu
cho ăn đủ
sử dụng nước xanh
tăng nhẹ mật độ thả để ngăn chặn chuyển động tích cực
Căng đuôi
Các yếu tố làm giảm căng thẳng đuôi:
vai đuôi yếu
tập thể dục quá mức
kích thước ao lớn
ao không có bóng râm hoặc bóng mờ
sục khí mạnh
thường xuyên thay nước
mật độ thả thích hợp hoặc thấp hơn một chút
Các yếu tố cải thiện căng thẳng đuôi:
vai đuôi mạnh mẽ
ít tập thể dục
kích thước ao nhỏ
ao với cân bằng ánh nắng mặt trời
sục khí yếu
sử dụng nước xanh
mật độ thả cao hay thấp
Nhiệt độ nước trong quá trình nở
Nhiệt độ nước và thời gian từ khi sinh sản đến khi nở:
57 F (14 ° C) – nở vào ngày thứ 7
61 F (16 ° C) – nở vào ngày thứ 6
64 F (18 ° C) – nở trong 5 ½ ngày
68 F (20 ° C) – nở vào ngày thứ 5
71 F (22 ° C) – nở trong 4 ½ ngày
75 F (24 ° C) – nở vào ngày thứ 4
Tỉ lệ tăng trưởng
Tốc độ tăng trưởng của cá con cho thấy sự phát triển khỏe mạnh của nó:
Tuần đầu tiên – 3/8 trong (10 mm)
Tuần thứ 2 – 1/2 in (13 mm)
Tuần thứ 3 – 5/8 in (16 mm)
Tháng đầu tiên – 6/8 in (20 mm)
7/8 in (22 mm) trong tháng thứ 2 – 1 5/8 in (42 mm)
Tăng 1/2 in (13 mm) trong tháng thứ 3 – 2 1/8 in (55 mm)
5/8 in (15 mm) trong tháng thứ 4 – 2 6/8 in (70 mm)
Tăng 5/8 in (15 mm) trong tháng thứ 5 – 3 3/8 in (85 mm)
Tăng 1/2 in (12 mm) trong tháng thứ 6 – 3 2/8 in (97 mm)
Tăng 5/16 in (8 mm) trong tháng thứ 7 – 4/8 in (105 mm)
lượng thức ăn
thay nước
điều chỉnh mật độ thả
Lượng thức ăn và nhiệt độ nước
32-43 F (0-6 ° C) – cá ngủ đông, không cần thức ăn
44-54 F (7-12 ° C) – chức năng sinh lý chậm; chỉ cho một lượng nhỏ thức ăn dễ tiêu hóa
55-64 F (13-18 ° C) – chức năng sinh lý không được phát huy hết mức; tăng lượng thức ăn cẩn thận; sử dụng thực phẩm dễ tiêu hóa
65-75 F (19-24 ° C) – cá đang hoạt động, lượng thức ăn phải tăng lên
76-86 F (25-30 ° C) – tăng trưởng rất tích cực; cung cấp đủ thức ăn, nhưng theo dõi các dấu hiệu béo phì
87-97 F (31-36 ° C) – sự thèm ăn của cá thấp hơn; cung cấp lượng thức ăn thích hợp
98-100 F (37-38 ° C) – giới hạn trên của nhiệt độ nước đối với ranchu
trên 100 F (38 ° C) – nhiệt độ có hại cho ranchu
Cho ăn phụ thuộc vào thời tiết và mùa
Ranchu không có dạ dày. Để cung cấp thời gian tiêu hóa thích hợp, phần thức ăn duy nhất phải được ăn trong vòng 5 phút. Cố gắng tránh thức ăn thừa, vì nó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nước.
Tốt nhất là cho ăn sau khi thức ăn đã cho trước đó đã được tiêu hóa. Ở nhiệt độ ấm, bạn có thể cho ăn ngay khi thức ăn trước đó được tiêu hóa, tối đa năm lần cho ăn mỗi ngày đối với cá con, khi một phần có thể được ăn trong 5 phút. Hãy nhớ các loại thực phẩm khác nhau có thời gian tiêu hóa khác nhau.
Sau 30 phút cá ở trong nước mới, hệ thống thần kinh soma thường bình tĩnh lại, bình thường hóa các chức năng của đường tiêu hóa và giải phóng căng thẳng. Tại thời điểm này bạn có thể cho một phần duy nhất.
Điều chỉnh lượng thức ăn theo thời tiết và mùa, đặc biệt là cho cá giữ bên ngoài. Nếu nhiệt độ nước thay đổi do nhiệt độ không khí giảm hoặc mưa, hãy giảm lượng thức ăn. Cho ăn 2 giờ trước khi dự báo mưa. Khi nhiệt độ tăng trở lại, tăng lượng thức ăn.
Trong những ngày hè nóng nực, cho ăn vào buổi sáng là tốt hơn do nhiệt độ nước mát hơn. Vào mùa lạnh, khi nhiệt độ nước bắt đầu giảm vào buổi chiều, cho ăn muộn có thể gây khó tiêu. Thời gian cho ăn gợi ý trong thời tiết nắng cho ranchu được giữ bên ngoài:
mùa xuân – từ 7:30 sáng đến 3:00
mùa hè – từ 6 giờ sáng đến 4 giờ chiều; xem mưa sẽ hạ nhiệt độ nước; để làm cho ranchu phát triển nhanh hơn, hãy cho thức ăn 2 giờ trước khi trời tối.
mùa thu – từ 7:30 sáng đến 3:00
mùa đông – ở nhiệt độ thấp, không có thức ăn thường được đưa ra; nếu được, nên vào khoảng giữa trưa
Thức ăn :
Thực phẩm giàu protein:
tôm ngâm nước muối sống hoặc đông lạnh
chứng sợ hãi
giun máu
viên
Thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất:
rong
bèo
chlorella và thực vật phù du
tảo xoắn
quả bí ngô
rau bina
chó sói
Ao bê tông
Trước đây, có một vết lõm được tạo ra dưới đáy ao theo hình vuông, để thu thập và loại bỏ các mảnh vụn và cho cá được giữ trong khi thay nước. Ngoài ra, có một viên ngói trắng được đặt dưới đáy ao để xác định độ trong mờ và màu của nước xanh. Tuy nhiên, ngày nay, các tính năng này không được sử dụng.
Sợi thủy tinh hoặc Polyetylen
Những vật liệu này mạnh mẽ và bền và thường được sử dụng trong thời hiện đại và có chất lượng tốt để cách nhiệt.
Ao nhựa
Bất kỳ thùng nhựa lớn nào, ví dụ bồn trộn xi măng hoặc bể bơi trẻ em, v.v.,
Ánh sáng mặt trời
Cần có ít nhất 3 giờ ánh sáng mặt trời mỗi ngày. Ánh sáng mặt trời rất quan trọng đối với một ranchu khỏe mạnh và hỗ trợ màu sắc tươi sáng hơn và nó là công cụ để quang hợp thực vật phù du và phát triển tảo tường, duy trì môi trường lành mạnh. Là một tác dụng phụ tích cực, các tia cực tím của ánh sáng mặt trời là chất chống vi khuẩn. Để ý ranchu bị kích thích quá nhiều bởi ánh sáng mặt trời, vì bơi quá nhiều có thể làm suy yếu sức căng đuôi của chúng, đặc biệt là khi còn nhỏ.
BóngÁnh sáng mặt trời trực tiếp mạnh có thể làm suy giảm tình trạng vật lý ranchu và với độ sâu của nước chỉ 6-10 in (15-25 cm), ao có thể dễ dàng bị quá nóng. Điều quan trọng là che bóng cho ao nếu nhiệt độ nước tăng gần hoặc trên 86 F (30 ° C). Tuy nhiên, tránh bóng râm quá mức, vì nó làm giảm cảm giác của các mùa trong ranchu.
Vải phô mai, vải bóng tổng hợp hoặc rèm tre / sậy có thể được sử dụng để che bóng ao. Đề nghị đặt vật liệu che bóng 6,6 ft (2 m) trên mặt nước để cung cấp đủ thông gió và trao đổi khí.
Sục khí
Sục khí đầy đủ là rất quan trọng trong việc cung cấp nước với oxy. Nó cũng hỗ trợ lưu thông nước tốt hơn và cân bằng nhiệt độ giữa các lớp khác nhau trong ao. Ưu điểm của sục khí:
cung cấp oxy cho nước
giải phóng carbon dioxide từ nước
trộn nước cho nhiệt độ nước đồng đều hơn
trì hoãn sự suy giảm chất lượng nước
Bề mặt ao rất quan trọng cho quá trình oxy hóa. Nếu che hoặc che bóng ao, cần chú ý không làm cản trở luồng khí và trao đổi khí. Cần phải thông gió tốt nếu ao ở trong hoặc khi nhiệt độ không khí cao.
Nhiệt độ cơ thể Ranchu
Ranchu là động vật có khả năng sinh nhiệt, có nghĩa là nhiệt độ cơ thể của chúng phù hợp với nhiệt độ của môi trường. Chúng cũng là eurythermal, có nghĩa là chúng có thể chịu đựng được một phạm vi nhiệt độ rộng. Tùy thuộc vào điều kiện môi trường, ranchu sẽ điều chỉnh sự trao đổi chất của chúng.
Nhiệt độ tối ưu cho sự tăng trưởng tích cực của ranchu là từ 64-86 F (18-30 ° C). Khi nhiệt độ nước tăng lên trên 86 F (30 C), hoạt động ranchu trở nên bị ức chế, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của chúng. Khi nhiệt độ xuống dưới 64 F (18 C), quá trình trao đổi chất của trang trại bắt đầu chậm lại. Dưới 43 F (6 C), ranchu vào trạng thái ngủ đông. Tuy nhiên, nhiệt độ lạnh là một phần của vòng đời tự nhiên của ranchu và có lợi. Là một loài cá khí hậu ôn hòa, ranchu tận hưởng cả bốn mùa.
Ranchu có thể thích nghi với phạm vi nhiệt độ rộng, nhưng chỉ khi nhiệt độ thay đổi dần. Tốt nhất là nếu nhiệt độ tăng không quá 1,8 F (1 ° C) mỗi ngày. Việc tăng đột ngột 9 độ F (5 ° C) có thể gây chết người, đặc biệt là đối với cá con và cá con. Trong trường hợp khẩn cấp, nếu nhiệt độ nước phải tăng lên nhanh chóng, để điều trị bệnh, nó phải được thực hiện với mức tăng không quá 4-5 F (2-3 ° C) mỗi ngày cho đến khi đạt được nhiệt độ mong muốn. Giảm nhiệt độ được cá dung nạp tốt hơn nhiều, nhưng thay đổi dần dần là tốt nhất.
Điều quan trọng là chênh lệch nhiệt độ nước giữa sáng sớm và trưa dao động không quá 18 F (10 C) độ. Nếu vượt quá điều đó – bóng, thông gió hoặc một thùng chứa lớn hơn được yêu cầu.
Phạm vi nhiệt độ nước phù hợp cho ranchu là từ 30 đến 100 F (-1 đến + 38 ° C). Tuy nhiên, mỗi mức nhiệt độ ảnh hưởng đáng kể đến sinh lý của cá:
32-43 F (0-6 ° C) – trạng thái ngủ đông hoàn toàn, ranchu không hoạt động
44-54 F (7-12 ° C) – ngủ đông, chức năng sinh lý chậm
55-64 F (13-18 ° C) – trạng thái trung gian giữa trạng thái ngủ đông và trạng thái hoạt động; chức năng sinh lý không phải là đầy đủ nhất của họ
65-75 F (19-24 ° C) – cá đã sẵn sàng để sinh sản, tuyến sinh dục phát triển; mầm bệnh trở nên tích cực hơn
76-86 F (25-30 ° C) – tăng trưởng cá hoạt động
87-97 F (31-36 ° C) – tăng trưởng cá
98-100 F (37-38 ° C) – giới hạn nhiệt độ nước trên cho ranchu
trên 100 F (38 ° C) – nhiệt độ KHÔNG phù hợp với ranchu
Sử dụng lò sưởi
Ưu điểm:
thiết lập nhiệt độ nước như mong muốn
kiểm soát sự biến động nhiệt độ lớn trong ngày
làm gián đoạn ngủ đông
điều chỉnh mùa sinh sản
điều chỉnh ngày nở và thúc đẩy tăng trưởng cá bột
tăng kết quả điều trị bệnh
Hạn chế:
khó giữ nhiệt độ nước như nhau trong quá trình thay nước
thiếu nhiệt độ bốn mùa có thể dẫn đến béo phì
nhiệt độ được giữ nguyên, dẫn đến suy giảm chất lượng nước nhanh hơn
hóa đơn điện
Nước máy
Nước máy hoặc nước đô thị có chất lượng khá ổn định và lượng oxy tốt. Tuy nhiên, nó cần được điều trị bằng clo và / hoặc chloramine. Nếu không được điều trị, nó gây chết người cho cá. Xin vui lòng đọc ở đây về các điều hòa nước. Tùy thuộc vào khu vực, nước máy có thể quá mềm và cần được đệm và điều chỉnh pH.
Nước giếng
Nói chung, nước giếng không phù hợp với ranchu vì nó được bơm thẳng từ mặt đất. Nó thường bị thiếu oxy và có thể quá cứng. Một thử nghiệm trong phòng thí nghiệm có thể được thực hiện để xác định thành phần nước. Tuy nhiên, như một lợi ích, nước giếng khoan chứa các khoáng chất và canxi hỗ trợ cho sự phát triển của xương. Nó đã được quan sát thấy rằng căng đuôi phát triển tốt trong nước cứng, nhưng nó sẽ làm chậm sự tăng trưởng chung của cá, so với nước mềm hơn.
Nước sông hoặc hồ
Nước này không được khuyến khích để giữ ranchu. Nó có thể chứa mầm bệnh và ký sinh trùng có thể gây hại cho ranchu.
Sự phát triển của tảo xanh trên bề mặt ao
Tảo xanh là một nguồn thực phẩm tuyệt vời để tìm kiếm ranchu. Đó cũng là nơi sinh vật phù du sống. Khi tảo xanh bao phủ các bức tường và đáy ao, chúng tạo ra một nền tối hơn mà cá phản ứng bằng cách phát triển một màu tối hơn và phong phú hơn như một sự ngụy trang. Người ta tin rằng sự phát triển của tảo xanh có hiệu quả gần như tương đương với việc sử dụng nước xanh. Lợi ích của sự phát triển của tảo xanh:
một nơi sinh vật phù du phát triển
Là một thực phẩm giàu protein, vitamin và khoáng chất
tác dụng pro-kinetic làm tăng hoạt động của đường tiêu hóa
tích cực cho tình trạng thể chất tổng thể
ảnh hưởng đến màu sắc cá và bóng tối của nó
thúc đẩy sự phát triển của các mô cơ
Điều trị bệnh
Nhận dạng cá bị bệnh qua cách đó PH
Tự làm vi sinh quang hợp :
Các bộ phận của một chú cá :
Đây là ranchu cuối cùng của tôi từ cùng một lần sinh sản vào ngày 15 tháng 4 năm 2014. OYA đực này là một con cá trông rất đẹp với màu đỏ tươi và vảy gọn gàng, được sắp xếp tốt. Ranchu này rất giống với ranchu mà tôi đã mô tả trong phần II, về tỷ lệ, màu sắc, hình dạng cơ thể và đuôi.
Bé hơn 3 tháng tuổi. Ảnh chụp ngày 28 tháng 7 năm 2014
Bé hơn 5 tháng tuổi. Ảnh chụp ngày 27 tháng 9 năm 2014
Bé dưới 10 tháng tuổi. Ảnh chụp ngày 6/2/2015
Nhỏ dưới 1 tuổi 7 tháng. Chụp ảnh vào ngày 2 tháng 11 năm 2015
Ít dưới 3 tuổi và 3 tháng tuổi. Ảnh chụp ngày 5 tháng 7 năm 2017
ở bài viết tiếp theo chia sẻ về kinh nghiệm nuôi guppy, beta ..
Một số vấn đề khác trong nuôi cá vàng ngoài thực tế , hình ảnh và video ghi nhận lại được từ các nhóm cá vàng
hồ bằng bạt (tấm 5mx6m tầm 250k trên thị trường , tự làm khung và lọc bên cạnh
nếu muốn nuôi quy mô hơn thì tham khảo
cũng đều có thể dùng để nuôi cá
nên lót bạt hoặc trán xi măng để đảm bảo trước khi nuôi
cái này là bể bơi dành cho trẻ con, chi phí cao, tầm 3 triệu đồng cho hồ này , kích thước 2mx3m
một dòng khác
tên ngọc trai, nhìn rất giống pingpong
tiếp theo là dòng có tên thủy bao nhãn
tiếp theo là pingpong
ryukin
oranda lụa
trường hợp cho ăn quá nhiều dẫn đến sình bụng, đầy hơi, no hơi, chổng .. thì phải xử lý bằng thuốc
một mô hình mini trong tầm giá sinh viên , cũng đầy đủ lọc tràn cung cấp đủ vi sinh cho cá
cùng ngắm cá , thư giãn
và cuối cùng là dòng cá to nhất hiện nay , dễ nuôi cho anh mới tập tành , hay đi xin cá ..
Đậu Tằm Là Thức Ăn Nuôi Cá Chép Giòn
Đậu tằm là thức ăn nuôi cá chép giòn phải có trong quy trình nuôi cá chép giòn. Đậu tằm là thức ăn hữu cơ, thuần thiên nhiên giúp cá chép trở nên săn chắc và giảm mỡ trên da, giúp thịt cá ngon hơn. Hiện nay, kĩ thuật nuôi cá giòn với đậu tằm đang được nhân rộng và phổ biến ở nhiều nơi từ Bắc tới Nam.
Nuôi cá chép giòn bằng đậu tằm – Lợi nhuận cao
Nuôi cá chép giòn được nhân giống và nuôi trên sông được đánh giá là ít hao hụt, có lời nhanh. Cá chép giòn được nuôi và phát triển đầu tiên ở miền Bắc. Loại cá giòn này được tìm hiểu và đem về từ Nga.Giống cá này khác với cá thường do loại thức ăn nuôi cho cá, đậu tằm. Giống cá thường, thịt cá mềm, dễ cắt. Riêng với giống cá giòn này, thịt cá khi qua chế biến săn chắc và có độ giòn hơn. Giốnga cá này nuôi dễ và tỉ lệ hao hụt chỉ chiếm 1%, doanh thu đạt được có lời nhiều hơn.
Giống cá chép giòn thuần chủng từ Nga về Việt Nam là giống cá chép đen. Giống cá này hiện nay ở Miền Tây đã được lai giống với giống cá chép vàng tạo giống lai cá giòn mới. Vựa Hải Sản Tài Nguyên hiện tại cung cấp và bao tiêu giống cá giòn này cả hai loại thuần chủng và lai giòn này. Ngoài cá chép giòn còn các loại cá khác cũng được sử dụng thực phẩm đậu tằm là thức ăn nuôi cá giúp thịt cá săn hơn và bán được giá hơn.
Tại nhiều nhà hàng và khách sạn có tiếng, món cá giòn này đã trở thành đặc sản phổ biến. Với giá thành không quá cao mà cũng không quá rẻ, nhiều thực khách rất ưng ý và thích món cá mới lạ này. Thịt cá khi chế biến khác với cá thông thường bởi độ dai và giòn của thịt cá, người ta phải dùng dao hoặc kéo để cắt thịt cá chứ không thể dùng đũa để xẻ thịt. Thịt cá ngon được nhiều thực khách ưa chuộng trong miền Nam, coi như là đặc sản.
Đậu tằm là thức ăn nuôi cá chép giòn chủ yếu, tại sao?
Đậu tằm là thức ăn chủ yếu trong nuôi cá giòn. Đậu tằm giúp cấu trúc thịt cá trở nên săn chắc hơn, không còn lượng mỡ thừa trong cá, giúp thịt cá ngon và ngọt hơn. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, đậu tằm là thức ăn nuôi cá chép giòn bổ dưỡng và thuần thiên nhiên. Đậu tằm giúp thay đổi cấu trúc thịt cá săn chắc nhưng không làm ảnh hưởng tới sức khoẻ của người ăn và đảm bảo sạch và có lợi cho sức khoẻ.
Theo Tiến Sĩ Kim Văn Vạn, thuộc Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam thì trong đậu tằm được đánh giá là nguồn thức ăn dinh dưỡng và đảm bảo an toàn về sức khoẻ. Trong đậu tằm, hàm lượng protein thô chiếm tới 31% và lượng lipid thô (tạo mỡ) chỉ chiếm chưa tới 0.5%, cùng với 8 loại axit amin cần thiết cho cá, còn có 49% hàm lượng tinh bột. Chính vì vậy thịt cá được thay đổi cấu trúc, tăng chất lượng thịt cá, giúp thịt cá có độ dai hơn và chắc giòn.
Đậu tằm là thức ăn nuôi cá chép giòn – Cung ứng đậu tằm từ đâu?
Khi ngoài miền Bắc – Hải Dương, bắt đầu cho nuôi và cung ứng cá chép giòn, đậu tằm phải nhập từ Nga về, chi phí vận chuyển khá cao, nên giống cá lúc bán ra có khi lên tới 400.000đ/ kg tại các nhà hàng, khách sạn. Sau đó, đậu tằm được thu mua về từ Trung Quốc với chi phí rẻ hơn và chất lượng đảm bảo như lúc đầu. Hiện nay, đậu tằm đã được trồng tại Bảo Lộc, Lâm Đồng, giúp phí thức ăn được giảm xuống đáng kể.
Đậu tằm được đánh giá là nguồn thức ăn có dưỡng chất, lại giúp tăng chất lượng thịt cá, doanh thu cũng được kéo theo. Hiện nay, do đậu tằm được mua chủ yếu về từ Trung Quốc và ở Bảo Lộc, giúp cho giá thành của loại cá này được giảm xuống cỡ khoảng 250.000đ – 300.000đ / kg, được các nhà hàng cũng như thương lái thu mua để phân phối về các tỉnh rất nhiều. Hiện nay, ở trong Đông Nam Bộ đã có các vựa cá tự quy hoạch và nuôi loại cá giòn chất lượng này với tỉ lệ lợi nhuận từ 80% -100%.
Cá chép giòn được phân phối tại Vựa Hải Sản Tài Nguyên
Quy trình nuôi cá chép giòn được cho ăn với đậu tằm chiếm tỉ lệ chủ yếu, cho ăn cùng với thức ăn dặm công nghiệp, vẫn cho sản lượng và chất lượng đạt yêu cầu của người mua. Yêu cầu hiện nay trên thị trường khoảng 1,2 kg mới được coi là chất lượng. Hiện nay, cá được nuôi trong khoảng 9 tháng xen kẽ bằng đậu tằm và thức ăn dặm công nghiệp. Sau đó, chọn lọc cá có trọng lượng cỡ 1kg trở lên để vỗ béo riêng chỉ bằng đậu tằm, chất lượng cá sẽ tăng lên cao hơn, tầm trung mất thêm khoảng 3 tháng. Theo kinh nghiệm, để vỗ béo cá bằng đậu tằm cần khoảng 1,5 tấn đậu tằm cho 1 tấn cá, cá đạt trọng lượng cỡ 1,2kg -1,5 kg trên mỗi con. Vì vậy, lựa chọn nguồn đậu tằm có chất lượng cũng như giá thành phù hợp là yêu cầu với các vựa nuôi giống cá giòn này.
Bạn đang xem bài viết Tìm Hiểu Phương Thức Nuôi Cá Chép Giòn Thương Phẩm “Chuẩn” Nhất trên website Fcbarcelonavn.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!