Cập nhật thông tin chi tiết về Kỹ Thuật Nuôi Cá Vược Thương Phẩm (P1) mới nhất trên website Fcbarcelonavn.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Cá vược hay cá chẽm (Lates calcarifer) là loài cá có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Cá có thể sống trong môi trường nước ngọt, mặn, lợ; tốc độ phát triển tốt; sau 6- 8 tháng nuôi, cá đạt cỡ thương phẩm từ 0,5- 0,8kg/con, tỷ lệ sống đạt trên 70%.Hiện nay, đối tượng nuôi đặc sản nước ngọt chưa đa dạng, việc đưa cá vược vào nuôi trong ao nước ngọt sẽ góp phần chuyển đổi, đa dạng đối tượng nuôi thủy sản và tăng hiệu quả kinh tế.
Cá vược là loài cá dữ, phân đàn, thường ăn thịt lẫn nhau. Do vậy, để hạn chế tỷ lệ hao hụt, nuôi cá vược nên chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn ương cá giống và giai đoạn nuôi cá thịt.
– Ao có kích thước từ 500- 1.000m2
– Mức nước trong ao từ 1,2- 1,5m
– Cửa cống có lưới chắn với kích thước mắt lưới 1mm để ngăn sự xâm nhập của địch hại và sinh vật cạnh tranh thức ăn, đồng thời hạn chế cá giống thoát ra ngoài.
2. Chuẩn bị ao ương
– Tháo cạn ao, nạo vét bùn đáy, diệt cá tạp
– Bón vôi 30- 50kg/1.000m2; phơi đáy ao từ 3- 5 ngày.
3. Cách thuần dưỡng cá
Mặc dù cá vược có thể nuôi trong ao nước ngọt, lợ, hoặc mặn, nhưng cá con cần phải thuần hóa dần với nồng độ muối nơi cung cấp giống gần tương ứng với nồng độ muối trong ao ương để giảm tỷ lệ hao hụt.
4. Thao tác thả cá giống
Việc thả cá giống nên tiến hành vào buổi sáng (6- 8 giờ sáng), hoặc chiều tối (17- 18 giờ). Trước khi thả cần ngâm bao cá giống trong ao khoảng 5- 10 phút, sau đó mở miệng bao để cá từ từ bơi ra. Cỡ cá thả từ 2- 3cm, mật độ từ 20- 50 con/m2.
5. Thức ăn và cách cho ăn
Cá tạp xay nhuyễn hoặc băm nhỏ (cỡ mồi 4- 6mm)
Cho cá ăn tỷ lệ 100% khối lượng thân và cho ăn 2 lần/ngày (8 giờ và 17 giờ)
– Thời gian và vị trí cho ăn cần cố định; cá bắt mồi chủ động và không ăn thức ăn chìm ở đáy ao, nên cho cá ăn từ từ; khi thấy cá phân tán là cá đã ăn no và ngừng cấp thức ăn. Trong vài ngày đầu sau khi thả cá nên cho cá ăn 5- 6 lần/ngày, đến khi cá thích nghi hoàn toàn thì giảm số lần cho ăn còn 2 lần/ngày
+ Sau hai đến 3 tuần, cá giống đạt cỡ 8- 10cm thì chuyển sang ao nuôi cá thịt.
Gồm các bước như chuẩn bị ao ương
+ Mật độ thả: 2- 3 con/m2
– Công thức thả ghép 1: Cá vược 23%, rô phi, 38%, mè 19%, trôi 15% và cá chép 5%. Nên thả cá vào buổi sáng sớm, hoặc chiều mát. Cá vược thả trước từ 7- 15 ngày, sau đó mới thả các loại cá khác; mục đích là cho cá vược quen ăn mồi chết.
– Cỡ cá thả ghép: Cá rô phi 20- 30 con/kg, trôi 10- 15 con/kg, mè 8- 10 con/kg và chép 8- 10 con/kg.
– Công thức thả ghép 2: Thả 100- 200 kg cá rô phi ta (50- 80g/con)/30.000- 50.000m2; sau 25- 30 ngày mới thả cá vược cỡ 8- 10cm với mật độ 2 con/m2. Mục đích cá rô phi snh sản nhanh làm mồi cho cá vược, giảm thiểu lượng thức ăn bổ sung.
3. Thức ăn và cách cho ăn
+ 2 tháng đầu: Cho cá ăn từ 10- 15% khối lượng thân, 2 lần/ngày
+ Các tháng sau: Cho ăn từ 5- 7% khối lượng thân, 1 lần/ngày
+ Khi cá đạt cỡ 1- 1,2kg/con, cho ăn từ 3- 5% khối lượng thân
+ Thức ăn được cắt nhỏ, hoặc để nguyên con khi cá đã lớn.
+ Giai đoạn ương cá giống: Cấp thêm nước và thay 20- 30% lượng nước trong ao mỗi lần
+ Giai đoạn nuôi cá thịt: Cần thay nước ít nhất 2 lần/tuần; mỗi lần thay 30- 50% khối lượng nước trong ao
+ Chú ý duy trì chỉ số môi trường của nước trong suốt thời gian nuôi:
+ Nhiệt độ: 25- 32 độ C
+ Độ trong: 30- 60cm
+ Thường xuyên vệ sinh ao, không để thức ăn dư thừa ở đáy ao
+ Hạn chế tối đa sự thay đổi đột ngột của các yếu tố môi trường, như: nhiệt độ, pH, tảo nở hoa, hàm lượng ôxy hòa tan…
+ Cho cá ăn đầy đủ về số lượng và chất lượng:
+ Cá tạp phải tươi
+ Cá còn dư khi cho ăn phải được ướp lạnh
+ Cá đông lạnh phải được làm tan trước khi cho ăn
+ Định kỳ sử dụng chế phẩm sinh học (theo hướng dẫn của nhà sản xuất)
+ Bổ sung men tiêu hóa trộn vào thức ăn và vitamin C nhằm tăng sức đề kháng cho cá.
2. Cách chữa trị một số bệnh thường gặp
+ Dấu hiệu: Màu sắc thân cá tối, mang nhợt nhạt, cá bơi xoay tròn hoặc bơi yếu, gần mặt nước; cá chết nhanh với số lượng lớn.
+ Nguyên nhân: Do virus gây hoại tử thần kinh (VNN) và irido virus
+ Xử lý: Tránh làm sốc khi vận chuyển và thả giống, loại trừ các con yếu, cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cá, giữ môi trường nước nuôi ổn định.
+ Dấu hiệu: Vây cá bị tổn thương, xuất huyết dưới da, có khối u trên thân, mắt đục lồi ra, có xuất huyết hoặc không; cá bỏ ăn và chết ở đáy.
– Mật độ nuôi quá cao, chất lượng dinh dưỡng nước trong ao nuôi bị ô nhiễm, hoặc nước kém lưu chuyển
– Ký sinh trùng gây ra vết thương, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập
– Duy trì mật độ nuôi thích hợp
– Bảo quản thức ăn tốt, thường xuyên theo dõi và thay nước ao nuôi
– Dùng kháng sinh: Tetracyline với liều lượng 10- 12g/100kg cá và vitamin C 30mg/kg trộn vào thức ăn
– Tắm nước muối 3- 4% cho cá trong 10- 15 phút,hoặc dùng kháng sinh như Tetracyline 10- 20 ppm tắm cho cá bệnh từ 15- 30 phút, liên tục trong 5 ngày.
2.3 Các bệnh do nấm
+ Dấu hiệu: Xuất hiện đốm màu trắng có đường kính 2mm ở các cơ quan bị nhiễm, làm ảnh hưởng tới giá trị thương phẩm của cá.
– Tránh làm cá bị thương
– Chuyển cá có dấu hiệu bị nhiễm nấm ra khỏi hệ thống nuôi
– Không cho cá ăn thức ăn ôi thiu
+ Xử lý: Tắm cá trong nước muối 3- 4% khoảng 10- 15 phút; hoặc tắm nhanh bằng dung dịch Focimalin 10- 30ppm có sục khí từ 5- 7 phút.
2.4 Cá bị bệnh do ký sinh trùng
+ Nguyên nhân: Do nhiều loại tác nhân như: Protozoa, giun dẹp, giun tròn, giáp xác, đỉa…
+ Xử lý: Tắm cá trong dung dịch Ioine, Focmalin, hoặc Ôxy già, nước muối.
Khi cá đạt kích cỡ từ 8- 1,2kg/con thì tiến hành thu hoạch (sau 10- 12 tháng nuôi); thu vào sáng sớm, hoặc chiều mát; trước khi thu hoạch không cho cá ăn từ 1- 2 ngày; tránh làm cá bị trầy vẩy hoặc bị tổn thương khi kéo lưới, vì sẽ làm giảm giá trị thương phẩm của cá, khó tiêu thụ.
Lưu ý: Nên mua giống ở những địa chỉ có uy tín, chất lượng, tin cậy; đồng thời phải có giấy chứng nhận kiểm dịch của Chi cục Thú y
ĐH (Nguồn: Viện nghiên cứu thủy sản)
Kỹ Thuật Nuôi Cá Vược Thương Phẩm
Cá vược (Lates calcarifer) là loài cá có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Có thể sống trong môi trường nước ngọt, lợ, mặn; tốc độ phát triển tốt. Sau 6-8 tháng nuôi, cá đạt cỡ thương phẩm từ 0,5-0,8kg/con, tỷ lệ sống đạt trên 70%.
Hiện nay, đối tượng nuôi đặc sản nước ngọt chưa đa dạng, việc đưa cá vược vào nuôi trong ao nước ngọt sẽ góp phần chuyển đổi, đa dạng đối tượng nuôi thuỷ sản và tăng hiệu quả kinh tế.
Cá vược là loài cá dữ, phân đàn, thường ăn thịt lẫn nhau. Do vậy, để hạn chế tỷ lệ hao hụt, nuôi cá vược nên chia thành 2 giai đoạn: Giai đoạn ương cá giống và giai đoạn nuôi cá thịt.
I. Giai đoạn ương cá giống 1. Bố trí ao ương
– Ao có kích thước từ 500 -1.000m2.
– Mức nước trong ao từ 1,2-1,5m.
– Cửa cống có lưới chắn với kích thước mắt lưới là 1mm để ngăn sự xâm nhập của địch hại và sinh vật cạnh tranh thức ăn, đồng thời hạn chế cá giống thoát ra ngoài.
2. Chuẩn bị ao ương
– Tháo cạn ao nuôi, nạo vét bùn đáy, diệt cá tạp.
– Bón vôi nung: 30-50 kg/1.000m2. Phơi đáy ao từ 3 – 5 ngày.
3. Cách thuần dưỡng cá
Mặc dù cá vược có thể nuôi trong ao nước ngọt, lợ hoặc mặn, nhưng cá con cần phải thuần hoá dần với nồng độ muối nơi cung cấp giống gần tương ứng với nồng độ muối trong ao ương để giảm tỷ lệ hao hụt.
4. Thao tác thả cá giống
Việc thả cá giống được tiến hành vào buổi sáng (6-8 giờ) hoặc chiều tối (17-18 giờ). Trước khi thả giống cần ngâm bao cá giống trong môi trường nước ao khoảng 5 – 10 phút. Sau đó mở miệng bao để cho cá từ từ bơi ra. Cỡ cá thả từ 2 – 3 cm, mật độ từ 20 – 50 con/m2.
5. Thức ăn và cách cho cá ăn
– Cá tạp xay nhuyễn hoặc băm nhỏ (cỡ mồi 4 – 6mm).
– Tuần thứ nhất: Cho cá ăn với tỷ lệ 100% khối lượng thân và cho ăn 2 lần/ngày (8 giờ và 17 giờ).
– Tuần thứ hai: Cho cá ăn với tỷ lệ 60% khối lượng thân.
– Tuần thứ ba: Cho cá ăn với tỷ lệ 40% khối lượng thân.
– Thời gian và vị trí cho cá ăn cần cố định. Cá vược bắt mồi chủ động và không ăn thức ăn chìm ở đáy ao, nên cho cá ăn từ từ. Khi ăn no cá phân tán thì ngừng cấp thức ăn. Trong vài ngày đầu sau khi thả cá nên cho cá ăn 5 – 6 lần/ngày đến khi cá thích nghi hoàn toàn thì có thể giảm số lần cho ăn còn 2 lần/ngày.
– Sau 2 – 3 tuần, cá giống đạt cỡ 8 – 10cm thì chuyển sang ao nuôi cá thịt.
II. Giai đoạn nuôi cá thịt 1. Chuẩn bị ao nuôi
Gồm các bước như chuẩn bị ao ương.
2. Thả cá giống
– Mật độ thả cá: 2-3 con/m2.
– Cỡ cá giống: 8-10 cm.
– Công thức thả ghép 1: cá vược 23%, rô phi 38%, mè 19%, trôi 15%, chép 5%. Thả cá vào buổi sáng sớm hoặc buổi chiều mát.
Cá vược được thả trước từ 7-15 ngày sau đó mới thả các loại cá khác. Mục đích là cho cá vược quen ăn mồi chết.
Cá rô phi 20-30 con/kg, trôi 10-15 con/kg, mè 8-10 con/kg, chép 8-10con/kg.
– Công thức thả ghép 2: thả 100-200 kg cá rô phi ta (80-50g/con)/30.000-50.000m2. Sau 25-30 ngày mới thả cá vược giống cỡ 8-12 cm với mật độ 2 con/m2. Mục đích, cá rô phi sinh sản nhanh làm mồi cho cá vược, giảm thiểu lượng thức ăn bổ sung.
3. Thức ăn và cách cho cá ăn
– 2 tháng đầu: Cho cá ăn từ 10-15% khối lượng thân, 2 lần/ngày.
– Các tháng sau: Cho cá ăn từ 5-7% khối lượng thân, 1 lần/ngày.
– Khi cá đạt cỡ 1-1,2 kg/con cho ăn từ 3-5% khối lượng thân.
– Thức ăn được cắt nhỏ hoặc để nguyên con khi cá lớn.
Kỹ Thuật Nuôi Cá Nheo Thương Phẩm
Ngày đăng: 2015-12-21 09:39:33
Đưa giống cá nheo có giá trị kinh tế cao vào nuôi tại hộ gia đình, qua đó so sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình với các mô hình nuôi thủy sản khác trên địa bàn và đề xuất nhân rộng mô hình nếu có hiệu quả kinh tế cao
1. Chuẩn bị ao nuôi và cung ứng giống, chế phẩm sinh học cho cá nheo.
– Ao nuôi cá của hộ gia đình ông Nguyễn Đức Cơ có chất đất là đất thịt, ao không bị rò rỉ nước (đất thịt dễ gây mầu và giầu chất dinh dưỡng); ao gần nguồn nước để giúp cho việc cấp thoát nước dễ dàng; có đường giao thông thuận tiện giúp cho việc vận chuyển vật tư, trang thiết bị, con giống, thức ăn và tiêu thụ sản phẩm được dễ dàng. – Ao nuôi có diện tích 5.000m2, có mức nước sâu 1,5-2,5m. thuận lợi cho việc cấp thoát nước. Trước khi thả cá nuôi, ao được thực hiện theo quy trình hướng dẫn của cơ quan chuyên môn. – Chuyển giao giống: Con giống khỏe mạnh, không dị tật, có sức sinh trưởng và phát triển tôt. Chế phẩm cung ứng đảm bảo đủ số lượng, chất lượng theo quy định.
2. Kỹ thuật chăm sóc cá nheo:
– Cá Nheo Mỹ có thể nuôi ở hình thức nuôi ao hoặc nuôi lồng. Hình thức nuôi ao, có thể thả ghép thêm cá Chép, cá mè trắng để tăng hiệu quả kinh tế và tận dụng nguồn thức ăn thừa của cá Nheo Mỹ.
– Nuôi ghép, đối tượng nuôi cá nheo làm chính. Mật độ nuôi 0,6 con/m2. Mẫu thả 10con/kg. – Thức ăn là một trong những yếu tố quyết định đến năng xuất cá nuôi, thức ăn có chất lượng ổn định không những đảm bảo cho năng xuất cao mà còn rút ngắn thời gian nuôi, chủ động thu hoạch vào thời điểm giá cao cho hiệu quả kinh tế cao trên mỗi đơn vị diện tích nuôi. – Chế độ cho ăn và khẩu phần ăn phụ thuộc vào kích cỡ cá, lượng thức ăn công nghiệp có bổ sung thức ăn tinh dao động từ 2-8%… Thức ăn chia làm 02 phần, cho cá ăn vào buổi sáng (8-9 giờ) và buổi chiều (16-17 giờ). Cần cho ăn đúng giờ để tạo phản xạ cho cá ăn. – Thường xuyên theo dõi mực nước trong ao để luôn duy trì mực nước phù hợp, kiểm tra màu nước, mùi nước ao, nhiệt độ, độ pH; thường xuyên quan sát hoạt động bơi lội và khả năng bắt mồi của cá để nắm bắt tình hình sức khoẻ của cá. – Định kỳ hàng tháng kiểm tra tốc độ tăng trưởng của cá để điều chỉnh lượng thức ăn và có chế độ chăm sóc hợp lý.
Từ khóa: mô hình nuôi cá nheo thương phẩm trong ao đất, hướng dẫn cách cá nheo mỹ thương phẩm, quy trình nuôi cá nheo thương phẩm, kinh nghiệm nuôi cá nheo mỹ cho hiệu quả kinh tế cao, cung cấp giống cá nheo mỹ, mua bán cá nheo mỹ
TIN TỨC KHÁC :
Kỹ Thuật Nuôi Cá Chình Thương Phẩm
Cá chình là loài di cư ngược dòng sông, mỗi năm vào mùa xuân, có nhiều chình con kết thành đàn lớn bơi vào cửa sông. Cá chình cái bơi ngược dòng sông, lên nguồn các sông hồ để vỗ béo cho đến tuổi trưởng thành và thành thục. Đến mùa thu cá chình hợp thành đàn lớn bơi lại cửa sông kết đàn cùng cá chình đực bơi ra đại dương để sinh sản. Hiện nay việc cho sinh sản nhân tạo cá chình chưa thành công, con giống đưa vào nuôi nhân tạo chủ yếu được vớt từ tự nhiên.
Cá chình là loài ăn thịt. Trong tự nhiên, cá chình con ăn các loài giáp xác phù du, khi lớn lên ăn tôm, cua nhỏ, các loại côn trùng thuỷ sinh, ốc, giun, cá con, những mãnh vụn động vật thối rữa. Nuôi ở trại, cho ăn thức ăn chế biến nhân tạo. Nhiệt độ thích nghi là: 20-28 ºC, nếu nhiệt độ xuống 8-10ºC chình ngừng ăn, bơi sát xuống đáy bùn hoặc sỏi sạn để tìm chỗ qua đông, khi nhiệt độ lên 30ºC cá cũng ngừng ăn. Thịt cá chình rất béo, ngon, dinh dưỡng phong phú, có giá trị xuất khẩu lớn.
Chuẩn Bị Ao Nuôi Cá Chình
Diện tích ao nuôi tốt nhất 500 – 1.000 m2, ao nuôi phải được xây dựng bằng cơ giới. Mức nước phải đảm bảo độ sâu trung bình 1,8 – 2,2 m. Bờ ao phải cao hơn mặt nước cao nhất trong ao ít nhất là 60 cm. Bờ ao rộng và kiên cố không rò rỉ nước. Chất đất xây dựng ao nuôi là thịt pha cát, đất thịt pha sét là tốt nhất. Nên xây dựng từ 02 ao nuôi trở lên để dễ dàng phân cỡ cá và thay nước trong suốt quá trình nuôi. Xung quanh hệ thống ao phải được rào chắn bằng tole xi măng hoặc lưới rào kiên cố để không cho cá thất thoát.
Đối với ao cũ cần được tát cạn, sên vét hết bùn đáy, bón vôi CaO từ 70 – 100 kg/1.000 m2 tùy theo độ pH đất và phơi khô vừa ráo. Đối với ao mới đào, lượng vôi có thể bón nhiều hơn và được ngâm tháo phèn nhiều lần sau đó giữ lại mức nước 20 cm rồi dùng dây thuốc cá xay từ 2 – 3 kg/1.000 m2 để diệt hết cá tạp.
Nguồn nước được cấp vào ao qua túi lọc mịn, phải đạt chất lượng tốt, nên cấp qua ao lắng được xử lý ban đầu bằng thuốc tím 2 – 4 kg/1.000 m3 để diệt khuẩn, nấm bệnh, sau đó mới được cấp vào ao nuôi.
Cần gây tảo để ổn định chất lượng nước và đảm bảo hàm lượng ôxy trong ao. Tảo phát triển làm giảm độ trong, ngăn cản ánh sáng xuyên xuống đáy ao tạo môi trường phù hợp với tập tính sống ưa tối của cá chình. Tạt nước phân DAP hoặc NPK với liều lượng 1 – 2 kg/1.000m3, nên tạt liên tục 2 – 3 ngày để tảo phát triển cho nước màu xanh.
Nguồn Nước
Nguồn nước phải đảm bảo đầy đủ, chủ động khi cấp và thay nước, tốt nhất nên chọn địa điểm nuôi có nguồn nước tự lưu thông. Nước nuôi cá chình giống cần các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn chất lượng nước để nuôi cá chình
Tùy theo mật độ thả nuôi, kích cỡ cá giống thả mà bố trí hệ thống quạt nước cũng như hệ thống sục khí cho hợp lý để cung cấp nguồn oxy hòa tan trong ao. Dưới ao bố trí các giá thể để cá trú ẩn, các giá thể bao gồm các ống nhựa kích thước 0,8 m x 114 mm đường kính hoặc căng tấm lưới dây gân nhẵn, kích cỡ mắt lưới 8 x 8 cm. Nên bố trí tấm lưới chiếm ¼ diện tích bề mặt ao dọc theo chiều dài hoặc chiều rộng cách bờ của ao 0,5 m và độ cao so với bề mặt đáy ao 25 cm, tấm lưới phải được cố định thẳng bằng cây cọc.
Chọn Giống Và Mật Độ Thả Nuôi Cá Chình
Chọn Giống
Do nguồn giống cá chình chủ yếu là bắt từ tự nhiên, một số nơi dùng câu, lưới điện để bắt giống nên người nuôi còn gặp nhiều khó khăn trong việc chọn giống. Vì vậy, bà con nên chọn lựa mua giống ở những cơ sở ương giống từ giai đoạn cá con, cá còn nhỏ đã được trại ương qua nhiều giai đoạn giúp chất lượng cá giống đảm bảo yêu cầu khi đó cá giống được luyện ép, ương nuôi phù hợp với điều kiện nuôi nhân tạo. Biểu hiện rõ nhất là cá dạn với người ít sợ sệt, bơi lội tự nhiên trên mặt nước để kiếm mồi. Nhanh chóng bắt mồi khi cho ăn.
Cần chọn mua giống từ các cơ sở cung cấp giống uy tín và chất lượng. Cá giống khỏe mạnh, đều cỡ, da bóng, nhiều nhớt, không xây xát đặc biệt là không mắc lưỡi câu và xung điện. Nếu cá do đánh bắt bằng điện thì biểu hiện dị hình hoặc cong thân…, cá do câu thì hay bơi lùi. Cá bị câu thì lưỡi còn mắc ở trong dạ dày nên cá không ăn được gầy mòn rồi chết.
Giống cá chình có 04 loài chủ yếu nhưng có 02 loài có giá trị kinh tế cao đó là cá chình hoa hay còn gọi cá chình bông và cá chình mun (cá chình nhốt), cá chình bông được thị trường trong nước ưa chuộng và giá cao hơn. Kích cỡ cá thả nuôi thả tốt nhất từ 50-100g/con.
Thả Giống Và Mật Độ Thả
Hiện nay chủ yếu giống được vớt từ tự nhiên nên rất khó chọn được đàn giống có số lượng nhiều và bảo đảm chất lượng, tuy nhiên cần chọn đàn giống có đặc điểm sau:
Kích thước đồng đều, không có giống tạp
Độ béo cao, trên thân trơn liền, mặt lưng màu xanh lam, mặt bụng màu trắng.
Không có bệnh, không bị xây sát, hoạt động và bắt mồi mạnh.
Chất lượng của cá chình giống nuôi trong năm là tốt nhất.
Khi chuyển cá về không nên thả vội vàng vào ao mà nên thả cá vào bể bạt có mức nước 0,8 – 1,0 m, bể bạt đặt ở vị trí thoáng mát kết hợp với sục khí và tạo dòng chảy để cá thích nghi với nguồn nước. Sau đó sát trùng cho cá trước khi thả, có thể dùng 1 trong 3 loại hóa chất sau đây để tắm cho cá:
Thuốc tím (KMnO4) 1 – 3g/m3
Sulphat đồng(CuSO4) 0,3 -0,5g/m3
Formol 1 – 3 ml/m3
Hoặc ngâm cá trong dung dịch nước muối 15 – 30‰ trong 15 – 30 phút. Thời gian ngâm tắm từ 10 – 30 phút hoặc đến khi thấy cá có dấu hiệu khó chịu mới thôi. Tắm cá là công đoạn rất quan trọng để loại bỏ vi khuẩn, nấm bệnh cũng như ký sinh trùng cho cá giống đồng thời qua đó sẽ phân loại được cá khỏe mạnh để thả nuôi trước và cá yếu, cá nghi ngờ mắc lưỡi câu sẽ được giữ lại để chăm sóc đặc biệt hoặc thả cách ly riêng.
Đối với hình thức nuôi bán thâm canh (sử dụng thức ăn cá tươi không có hệ thống tạo oxy) nên thả cỡ cá từ 50 – 100g/con: mật độ trung bình thả từ 5 con/10m2 – 1con/m2
Đối với hình thức nuôi Thâm canh (sử dụng thức ăn công nghiệp và có hệ thống tạo oxy) nên thả cá từ 25 – 100 g/con: mật độ thả dao động từ 4 – 10 con/m2.
Chăm Sóc Và Quản Lý
Cho ăn theo nguyên tắc 4 định: định chất, định lượng, định thời gian, định địa điểm.
– Định chất: Thức ăn có đủ độ đạm cần thiết. Nếu dùng thức ăn cá tạp phải còn tươi nên sử dụng cá rô phi, hoặc cá biển là tốt nhất. Cá được sơ chế sạch, sau đó cắt vừa kích cỡ miệng cá từng giai đoạn mới đem cho ăn. Thức ăn công nghiệp nuôi cá chình dạng bột có hàm lượng đạm cao từ 45 – 50% chất lượng rất tốt nhưng giá khá đắt.
– Định lượng: Thức ăn cá tươi mỗi ngày cho ăn 5 – 15% tổng khối lượng cá trong ao; thức ăn công nghiệp cho ăn 3 – 4% tổng khối lượng cá trong ao. Yêu cầu thức ăn thả xuống sau 20 – 30 phút cá phải ăn hết.
Tỷ lệ cho ăn với kích cỡ khác nhau của chình
– Định thời gian: Cho ăn 1 ngày 1 lần vào lúc 8 – 9 giờ sáng lúc nắng yếu hoặc 4 – 5 giờ chiều. Thức ăn công nghiệp trước khi cho cá ăn cần 5 – 10 phút trộn đều với nước theo tỷ lệ 1kg thức ăn +1,5 lít nước sau đó được đánh trộn đều bằng máy và cho cá ăn ngay trên khay sàng ăn nổi.
– Định địa điểm: Phải cố định vị trí đặt sàng cho ăn. Sàng cho cá ăn là khung hình vuông hoặc hình tròn có kích thước 1m2 căng lưới nilon, mắt lưới to nhỏ phụ thuộc vào kích cỡ cá. Nên đặt sàng ăn ở chỗ tối, kín gió. Đối với thức ăn cá tạp nên đặt sàng ăn chìm sát đáy ao; còn sàng ăn sử dụng thức ăn công nghiệp nổi trên bề mặt nước.
Phân Cỡ Cá
Định kỳ phân cỡ cá hoặc sang ao mới sau 6 – 8 tháng/lần, phân loại cá lớn, cá nhỏ nuôi riêng để cá đồng đều và lớn nhanh. Trước khi phân cỡ để cá nhịn đói từ 1 – 2 ngày. Thao tác phân cỡ cá phải được thực hiện nhanh chóng và thời điểm thích hợp.
Quản Lý Chất Lượng Nước
Ao nuôi cá chình công nghiệp mật độ dày cần lắp đặt hệ thống oxy tầng đáy và máy quạt nước giúp cho ôxy phân phối đều trong các tầng nước. Trước khi cho cá ăn, nên mở sục khí đề phòng thiếu ôxy cục bộ do cá tập trung ăn tại một chỗ.
Nếu nước trong ao nuôi là nước tĩnh, mật độ thưa định kỳ cần thay 10% lượng nước trong ao/1 tuần từ tháng thứ 3 – 4 trở đi và 20 – 30% ở tháng thứ 5 – 6. Nên thay nước vào lúc trời mát. Khi có mưa to hoặc trời nắng nóng cần giảm ½ lượng thức ăn. Định kỳ 1 tháng/lần diệt khuẩn định kỳ bằng thuốc tím 1,5 kg/1.000 m3 và 10 – 15 ngày/lần tạt nước vôi sống 15 – 20 kg/1.000 m3 để khống chế mật độ tảo và ổn định chất lượng nước.
Do cá chình thời gian nuôi dài, lượng thức ăn hòa tan dư thừa làm cho nguồn nước mau dơ là điều không thể tránh khỏi, vì vậy trong quá trình nuôi bà con cũng cần định kỳ sử dụng men vi sinh để phân hủy và làm sạch nền đáy ao nuôi góp phần phòng bệnh cho cá nuôi và quản lý được chất lượng nguồn nước.
Phòng Và Trị Bệnh Cho Cá Chình
Cá chình cũng như các loại động vật thuỷ sản khi đã bị bệnh rồi rất khó chữa trị và vừa tốn kém lại không hiệu quả, vì vậy biện pháp tốt nhất là phòng bệnh
Chọn con giống khoẻ mạnh không có dấu hiệu bệnh lý.
Giữ mực nước ao, bể ổn đinh, thay nước trong sạch thường xuyên, ổn định các yếu tố môi trường trong ngưỡng cho phép cá chình phát triển.
Cho ăn thức ăn đầy đủ và bảo đảm chất lượng
Một Số Bệnh Thường Gặp Ở Cá Chình
I.Bệnh nấm thủy mi
Cá Chình là loài nuôi mới, ít có bệnh. Cá thường bỏ ăn là do yếu tố môi trường và khâu tuyển chọn giống kém chất lượng dẫn đến cá không ăn và hao hụt nhiều. Cá Chình cũng thường bắt gặp một số bệnh như ở cá nước ngọt khác, nhưng chưa thấy tác hại đến cá. Chủ yếu và nguy hiểm nhất là bệnh nấm trên cá Chình, là nguyên nhân gây thiệt hại lớn nhất, có khi đến 70 – 75%. Do hai giống nấm là Saprolegnia và Achlya. Tác hại: Cá Chình là động vật da trơn, ngoài hô hấp bằng mang, cá Chình còn hô hấp bằng da là chủ yếu. Hiện tượng bị nấm sẽ cản trở việc hô hấp bằng da của cá dẫn tới cá yếu vàchết.
Phòng trị bệnh: Dùng Kali dichromate K2Cr2O7 liều lượng 20 – 25g/m3 tạt trực tiếp xuống ao nuôi để diệt nấm bệnh.
II.Bệnh thối vây
Tác nhân gây bệnh là vi khuẩn Flexibacte columnaris. Vi khuẩn này phát triển mạnh ở nhiệt độ thấp, dưới 15 độ C. Triệu chứng là trên cá xuất hiện nhiều đốm trắng ở đầu và vây. Tia vây bị hoại tử và tưa rách, cá cũng sẽ bị nhiễm độc do độc tố của vi khuẩn tiết ra và gây tổn thương cho hệ thống tuần hoàn. Cá bị bệnh nặng sẽ chết trong vòng 2 ngày.
Điều trị bằng thuốc Doxery 10 – 15gr/kg thức ăn, hoặc Vime – Glucan 5 – 10 gr/kg thức ăn kết hợp trộn với thức ăn Glusome 2gr/1 kg thức ăn để tăng cường hệ thống miễn dịch và sức đề kháng của cá.
III.Rận cá sống trên da, vây, xoang miệng và mang
Bệnh xuất hiện quanh năm, nhưng thường tập trung vào mùa mưa. Giai đoạn cá còn nhỏ, chỉ cần 1-2 con rận ký sinh là có thể làm cá chết. Cá chình có tập quán sống chui rúc nên rất dễ bị rận cá tấn công.
Phòng và trị rận bằng cách vệ sinh môi trường trước khi nuôi cá bằng vôi bột. Khi thấy có rận bám vào cá, cần xử lý cá bằng thuốc tím 2 kg/1.000 m3, cần kiểm tra độ pH của nước, tạo môi trường kiềm tính bằng cách bơm nước giếng ngầm hoặc thay đổi tăng hay giảm độ mặn sẽ hạn chế rận cá.
Theo kinh nghiệm của người dân nuôi cá chình, với kích cỡ cá giống thả nuôi ban đầu từ 50 – 200 g/con, mật độ nuôi 1 – 2 con/m2 trong điều kiện chăm sóc tốt, sau 18 – 24 tháng tuổi cá có thể đạt kích cỡ 0,8 – 2,5 kg/con. Khi còn nhỏ tốc độ sinh trưởng của cá trong đàn t¬ương đương nhau và khá chậm, nhưng khi đạt chiều dài hơn 40 cm và từ tháng thứ 7 – 8 trở đi tốc độ cá lớn nhanh hơn thông thường, cá đực lớn chậm hơn so với cá cái.
Bạn đang xem bài viết Kỹ Thuật Nuôi Cá Vược Thương Phẩm (P1) trên website Fcbarcelonavn.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!