Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn Nuôi Cá Trắm Đen Thương Phẩm Trong Ao mới nhất trên website Fcbarcelonavn.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Chúng ta có thể sử dụng ao có sẵn hoặc ao mới đào để nuôi Trắm đen. Diện tích và hình dạng ao tùy thuộc vào điều kiện của từng gia đình, có thể từ vài trăm m2 đến vài mẫu, nhưng tốt nhất chọn ao hình chữ nhật, có diện tích từ 1000-3000m2, độ sâu nước từ 2-2,5m. Những ao này sẽ thuận lợi cho chăm sóc và thu hoạch cá.
1. Vị trí ao nuôi
Ao gần nguồn nước sạch để thuận tiện cho việc cấp nước khi cần và gần hệ thống thoát để hạn chế chi phí khi thay nước và khi thu hoạch.
Ao ở nơi thoáng để ao có thể tiếp nhận được nhiều ánh sáng mặt trời giúp cho các sinh vật là thức ăn cho cá lúc nhỏ có thể phát triển tốt.
2. Bờ ao
Chắc chắn không dò dỉ nước, không có hang hốc. Với ao mới đào tránh sạt lở bờ. Độ cao của bờ ao cần cao hơn mức nước cao tối đa 0,5-0,6m
Trên bờ không nên trồng các cây có tán che phủ lớn vì lá cây rụng xuống ao làm hỏng nước ao, gây thối đáy ao và tán cây che rợp mặt ao gây cản chở ánh sáng chiếu xuống ao làm giảm độ thoáng và hạn chế sự phát triển của thức ăn tự nhiên.
Trên bờ cần phát quang các bụi cây quanh ao để không còn chỗ ẩn nấp của địch hại.
3. Nước
Cá Trắm đen có nhu cầu về oxy cao hơn các loài cá khác. Nếu không đủ oxy cá chậm phát triển, dễ bị bệnh và chết.
Do vậy muốn đảm bảo oxy cho cá phải quản lý môi trường nước ao nuôi luôn sạch, bề mặt ao phải thoáng. Tốt nhất mỗi 500 m2 ao nuôi nên bố trí một máy phun mưa để tăng sự khuyếch tán của oxy từ không khí vào trong nước khi cần.
Mực nước trong ao luôn giữ khoảng 1,5-2m là tốt nhất.
Nước trong ao phải dễ dàng thay được khi cần thiết.
4. Đáy ao
Đáy bằng phẳng và dốc về một phía cống thoát để dễ tháo nước khi thay và rút nước khi thu hoạch cá. Độ dốc đáy ao từ 0,5-1o nghiêng về cống thoát.
Đáy ao phải được nạo vét bùn hàng năm không nên để bùn quá dày dễ bị thối, là nơi cư trú cho các sinh vật gây bệnh cá và sinh ra các khi độc như CH4, NH3, H2S, … Tránh bùn đen, bùn thối.
II. CHUẨN BỊ AO
Muốn có một vụ nuôi thành công thì chúng ta cần phải làm tốt công tác chuẩn bị ao.
Trước khi thả 7 – 10 ngày, ao phải được làm cạn nước, dọn sạch rong, cỏ, bụi cây quanh bờ. Nếu ao mới đào phải phải tạo lớp bùn đáy thích hợp (tốt nhất nên giữ lại lớp bùn bề mặt).
Nạo vét bùn đáy không nên để quá dày, tốt nhất độ dày bùn đáy ao từ 15-20cm.
Sửa dọn bờ ao cho chắc chắn, lấp các hang hốc quanh ao.
Bón vôi tẩy trùng ao 7-10 kg/100m2 để diệt cá tạp và các vi khuẩn gây bệnh cho cá, cải tao nền đáy ao.
Phơi đáy ao 3-4 ngày nhằm khử trùng đáy ao và thoát các khí độc ở đáy ao.
Bón phân gây màu nước ao nhằm cung cấp chất dinh dưỡng tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho cá, giảm độ phèn, giúp cho pH trong ao ít biến động. Liều lượng dùng: phân chuồng 20-30kg/100m2 (Đối với những ao có lớp mùn đáy tốt không nhất thiết cần bón phân)
Lấy nước vào ao: nước khi lấy vào ao phải được lọc qua lưới mắt nhỏ tránh cá tạp, cá dữ theo vào ao nuôi hại cá và cạnh tranh thức ăn. Đặc biệt các nguồn nước tự nhiên hiện nay thường có cá Rô phi con đẻ ngoài tự nhiên dễ theo nước vào ao nếu chúng ta không dùng lưới lọc khi lấy nước, khi đó cá rô phi sẽ cạnh tranh thức ăn cao đạm, đắt tiền khi nuôi cá trắm đen.
III. CHUẨN BỊ CÁ GIỐNG, THẢ CÁ VÀ CHĂM SÓC CÁ SAU KHI THẢ 1. Chuẩn bị cá giống và mật độ thả
Chọn cá giống khoẻ mạnh không xây xát không dị dị hình, kích cỡ đồng đều.
Có thể thả giống bé cỡ 30-50g/con hoặc giống lớn cỡ 200 – 300g/con.
Mật độ thả: đối với giống cỡ 30-50g/con thả với mật độ 2con/m2, với giống cỡ lớn 200-300g/con thả với mật độ 1con/m2 (để tránh lãng phí diện tích nuôi). Khi cá lớn tùy thuộc vào điều kiện nguồn nước khả năng canh tác có thể giãn bớt mật độ nuôi.
Đối với ao nuôi cá trắm đen thương phẩm có thể nuôi đơn hoặc nuôi ghép. Nếu nuôi ghép cần lưu ý đối tượng ghép để tránh cạnh tranh thức ăn với cá trắm đen, hoặc ghép những loài có giá trị cao hoặc những loài có khả năng làm sạch môi trường ao nuôi. Các đối tượng ghép hiện nay có thể thả cá chép, cá mè, cá rô đồng… Mặc dù ghép cá mè trắng trong ao nuôi không có sự cạnh tranh thức ăn và còn làm sạch nước ao nhưng loài này lại cạnh tranh ô xy trong ao nuôi với cá trắm đen rất nhiều, hơn nữa hiện nay giá cá mè trên thị trường rất dẻ nên các hộ nuôi cần lưu ý. Tỷ lệ ghép thường 80% cá trắm đen và 20% các đối tượng ghép khác, riêng cá rô đồng nên nuôi ghép mật độ cao khi mới thả cá trắm đen giống và chỉ nên thả vào vụ Xuân-Hè.
Cá cần được tắm nước muối loãng nồng độ 2% (2 kg muối/100 lít nước) hoặc kháng sinh 30 ppm trong 10 phút trước khi thả cá.
Thả cá vào thời điểm mát trong ngày. Khi thả cá cần được cân bằng nhiệt giữa bao cá và môi trường nước ao nuôi.
2. Thức ăn và cách chăm sóc
Thức ăn sử dụng cho cá trắm đen là thức ăn viên nổi có kích cỡ viên 1-10mm tùy theo kích cỡ miệng cá, thức ăn có hàm lượng đạm cao 40% protein và 10% lipid đối với giai đoạn cá giống; hàm lượng đạm 35% protein và 7% lipid đối với nuôi thương phẩm.
Hàng ngày (hàng tuần) theo dõi, kiểm tra môi trường nước: Nhiệt độ, ôxy hoà tan trong nước, pH, sử dụng các bộ test phân tích đánh giá môi trường nuôi để kịp thời xử lý.
Khi có biểu hiện không tốt về môi trường sẽ có những giải pháp kịp thời như sử dụng vôi xử lý môi trường hoặc sử dụng các loại thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học được phép của Bộ NN & PTNT.
Định kỳ kiểm tra tốc độ sinh trưởng bằng cách kiểm tra ngẫu nhiên 30 con, tính khối lượng cá trung bình hàng tháng để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp (lưu ý khi đánh bắt kiểm tra cần làm nhanh, nhẹ nhàng tránh gây xây sát cá làm cá dễ nhiễm bệnh sau kiểm tra).
Vào thời điểm chuyển mùa cá Trắm đen hay bị bệnh ta nên cho ăn thêm thuốc phòng bệnh có thể sử dụng thuốc Tiên đắc với liều lượng 100g thuốc dùng cho 500 kg cá/ngày cho ăn liên tục trong 3 ngày. Khi thấy cá có dấu hiệu bị bệnh dùng liều gấp 5 lần liều cho ăn phòng và cho ăn liên tục trong 5-7 ngày. Đây là thuốc thảo mộc, có thành phần chính là bột tỏi và tá dược bám dính nên khi sử dụng không ảnh hưởng đến tồn dư kháng sinh trong sản phẩm và không ảnh hưởng đến tốc độ tăng trọng của cá nuôi.
3. Một số bệnh thường gặp và cách khắc phục khi nuôi cá Trắm đen thương phẩm
Khi nuôi cá Trắm đen thương phẩm công nghiệp cá thường bị mắc một số bệnh:
3.1 Viêm ruột xuất huyết do ăn phải thức ăn kém phẩm chất sau nhiễm khuẩn gây viêm và xuất huyết ruột. Để hạn chế thiệt hại dừng ngay thức ăn nghi, thường xuyên kiểm tra thức ăn, tránh cho ăn thừa thức ăn và tránh thức ăn nhiễm nấm mốc, thức ăn có chất lượng kém. Dùng kháng sinh Enrofloxacine trộn thức ăn cho cá ăn 5 ngày liên tục với liều 30-50mg/kg cá/ngày, hoặc dùng thuốc “Fish Health” trộn thức ăn cho cá ăn 5 ngày liên tục với liều 1g/kg ca/ngày, kết hợp bổ sung vitamin C với liều 1g/kg thức ăn cho cá ăn 5-7 ngày 1 đợt.
3.2 Bệnh đốm đỏ giống bệnh đốm đỏ trên cá Trắm cỏ. Cá bị bệnh giảm ăn, dừng ăn, trên thân có biểu hiện tuột vảy, xuất huyết gốc vây, xuất huyết lỗ hậu môn, cơ thể cá chuyển màu tối, cá bơi lờ đờ quanh bờ. Nguyên nhân do đánh bắt, vận chuyển để cá bị xây sát trong môi trường nước bẩn khi đó vi khuẩn gây bệnh xâm nhậm và sinh bệnh. Xử lý bệnh như bệnh Viêm ruột xuất huyết.
3.3 Bệnh ngạt do thiếu khí
Cá Trắm đen khi nuôi thương phẩm rất nhậy cảm với thay đổi thời tiết, mỗi khi thay đổi thười tiết cá thường giảm ăn sau bỏ ăn, thiếu khí và khí độc nhiều gây chết ngạt cho cá nuôi. Khi nuôi cần xử lý môi trường ao nuôi bằng các chế phẩm sinh học thường xuyên và kịp thời cung cấp ô xy và nước sạch khi cần thiết.
Đối với thu hoạch cá trắm đen nên thu hoạch vào các thời điểm: ngày nghỉ (30/4-1/5; 2/9), ngày lễ hội, tết cổ truyền. Các thời điểm này lượng khách tiêu thụ cá trắm đen tăng đột biến nên bán cá thương phẩm sẽ được giá hơn. Trước khi thu hoạch 2-3 ngày cho cá giảm ăn rồi dừng ăn để tránh gây shock cho cá trong khi thu hoạch, vận chuyển và lưu giữ cá. Cá thu hoạch cần đánh bắt nhẹ nhàng, nhanh tránh gây xây sát sẽ giảm giá trị và đặc biệt lưu ý số cá chưa đạt kích cỡ còn lại trong ao nuôi tiếp. Cá thương phẩm cần được vận chuyển bằng nước sạch, mát và cung cấp đủ lượng ô xy hòa tan.
Quy Trình Nuôi Cá Trắm Đen Thương Phẩm Trong Ao
I. Chọn ao nuôi
Chúng ta có thể sử dụng ao có sẵn hoặc ao mới đào để nuôi trắm đen. Diện tích và hình dạng ao tùy thuộc vào điều kiện của từng gia đình, có thể từ vài trăm mét đến vài mẫu, nhưng tốt nhất chọn ao hình chữ nhật, có diện tích từ 1000 – 3000m 2, độ sâu nước từ 2-2,5m. Những ao này sẽ thuận lợi cho chăm sóc và thu hoạch cá.
1. Vị trí ao nuôi
Ao gần nguồn nước sạch để thuận tiện cho việc cấp nước khi cần và gần hệ thống thoát để hạn chế chi phí khi thay nước và khi thu hoạch.
Ao ở nơi thoáng để ao có thể tiếp nhận được nhiều ánh sáng mặt trời giúp cho các sinh vật là thức ăn cho cá lúc nhỏ có thể phát triển tốt.
2. Bờ ao
Chắc chắn không rò rỉ nước, không có hang hốc. Với ao mới đào tránh sạt lở bờ. Độ cao của bờ ao cần cao hơn mức nước cao tối đa 0,5-0,6m.
Trên bờ không nên trồng các cây có tán che phủ lớn vì lá cây rụng xuống ao làm hỏng nước ao, gây thối đáy ao và tán cây che rợp mặt ao gây cản trở ánh sáng chiếu xuống ao làm giảm độ thoáng và hạn chế sự phát triển của thức ăn tự nhiên.
Trên bờ cần phát quang các bụi cây quanh ao để không còn chỗ ẩn nấp của địch hại.
3. Nước
Cá Trắm đen có nhu cầu về oxy cao hơn các loài cá khác. Nếu không đủ oxy cá chậm phát triển, dễ bị bệnh và chết.
Do vậy muốn đảm bảo oxy cho cá phải quản lý môi trường nước ao nuôi luôn sạch, bề mặt ao phải thoáng. Tốt nhất mỗi 500 m 2 ao nuôi nên bố trí một máy phun mưa để tăng sự khuyếch tán của oxy từ không khí vào trong nước khi cần.
Mực nước trong ao luôn giữ khoảng 1,5-2m là tốt nhất.
Nước trong ao phải dễ dàng thay được khi cần thiết.
4. Đáy ao
Đáy bằng phẳng và dốc về một phía cống thoát để dễ tháo nước khi thay và rút nước khi thu hoạch cá. Độ dốc đáy ao từ 0,5-1o nghiêng về cống thoát.
Đáy ao phải được nạo vét bùn hàng năm không nên để bùn quá dày dễ bị thối, là nơi cư trú cho các sinh vật gây bệnh cá và sinh ra các khi độc như CH4, NH3, H2S, … Tránh bùn đen, bùn thối.
II. Chuẩn bị ao nuôi
Muốn có một vụ nuôi thành công thì chúng ta cần phải làm tốt công tác chuẩn bị ao.
Trước khi thả 7 – 10 ngày, ao phải được làm cạn nước, dọn sạch rong, cỏ, bụi cây quanh bờ. Nếu ao mới đào phải phải tạo lớp bùn đáy thích hợp (tốt nhất nên giữ lại lớp bùn bề mặt).
Nạo vét bùn đáy không nên để quá dày, tốt nhất độ dày bùn đáy ao từ 15-20cm.
Sửa dọn bờ ao cho chắc chắn, lấp các hang hốc quanh ao.
Bón vôi tẩy trùng ao 7-10 kg/100m 2 để diệt cá tạp và các vi khuẩn gây bệnh cho cá, cải tao nền đáy ao.
Phơi đáy ao 3-4 ngày nhằm khử trùng đáy ao và thoát các khí độc ở đáy ao.
Bón phân gây màu nước ao nhằm cung cấp chất dinh dưỡng tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho cá, giảm độ phèn, giúp cho pH trong ao ít biến động. Liều lượng dùng: phân chuồng 20-30kg/100m 2 (Đối với những ao có lớp mùn đáy tốt không nhất thiết cần bón phân)
Lấy nước vào ao: nước khi lấy vào ao phải được lọc qua lưới mắt nhỏ tránh cá tạp, cá dữ theo vào ao nuôi hại cá và cạnh tranh thức ăn. Đặc biệt các nguồn nước tự nhiên hiện nay thường có cá rô phi con đẻ ngoài tự nhiên dễ theo nước vào ao nếu chúng ta không dùng lưới lọc khi lấy nước, khi đó cá rô phi sẽ cạnh tranh thức ăn cao đạm, đắt tiền khi nuôi cá trắm đen.
III. Chuẩn bị cá giống, thả cá và chăm sóc cá sau khi thả 1. Chuẩn bị cá giống và mật độ thả
Chọn cá giống khoẻ mạnh không xây xát không bị dị hình, kích cỡ đồng đều.
Có thể thả giống bé cỡ 30-50g/con hoặc giống lớn cỡ 200 – 300g/con.
Mật độ thả: đối với giống cỡ 30-50g/con thả với mật độ 2con/m 2, với giống cỡ lớn 200-300g/con thả với mật độ 1con/m 2 (để tránh lãng phí diện tích nuôi). Khi cá lớn tùy thuộc vào điều kiện nguồn nước, khả năng canh tác có thể giãn bớt mật độ nuôi.
Đối với ao nuôi cá trắm đen thhơng phẩm có thể nuôi đơn hoặc nuôi ghép. Nếu nuôi ghép cần lưu ý đối tượng ghép để tránh cạnh tranh thức ăn với cá trắm đen, hoặc ghép những loài có giá trị cao hoặc những loài có khả năng làm sạch môi trường ao nuôi. Các đối tượng ghép hiện nay có thể thả cá chép, cá mè, cá rô đồng… Mặc dù ghép cá mè trắng trong ao nuôi không có sự cạnh tranh thức ăn và còn làm sạch nước ao nhưng loài này lại cạnh tranh ô xy trong ao nuôi với cá Trắm đen rất nhiều, hơn nữa hiện nay giá cá mè trên thị trường rất rẻ nên các hộ nuôi cần lưu ý. Tỷ lệ ghép thường 80% cá trắm đen và 20% các đối tượng ghép khác, riêng cá rô đồng nên nuôi ghép mật độ cao khi mới thả cá trắm đen giống và chỉ nên thả vào vụ Xuân-Hè.
Cá cần được tắm nước muối loãng nồng độ 2% (2 kg muối/100 lít nước) hoặc kháng sinh 30 ppm trong 10 phút trước khi thả cá.
Thả cá vào thời điểm mát trong ngày. Khi thả cá cần được cân bằng nhiệt giữa bao cá và môi trường nước ao nuôi.
2. Thức ăn và cách chăm sóc
Thức ăn sử dụng cho cá trắm đen là thức ăn viên nổi có kích cỡ viên 1-10mm tùy theo kích cỡ miệng cá, thức ăn có hàm lượng đạm cao 40% protein và 10% lipid đối với giai đoạn cá giống; hàm lượng đạm 35% protein và 7% lipid đối với nuôi thương phẩm.
Hàng ngày (hàng tuần) theo dõi, kiểm tra môi trường nước: Nhiệt độ, ôxy hoà tan trong nước, pH, sử dụng các bộ test phân tích đánh giá môi trường nuôi để kịp thời xử lý.
Khi có biểu hiện không tốt về môi trường sẽ có những giải pháp kịp thời như sử dụng vôi xử lý môi trường hoặc sử dụng các loại thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học được phép của Bộ NN & PTNT.
Định kỳ kiểm tra tốc độ sinh trưởng bằng cách kiểm tra ngẫu nhiên 30 con, tính khối lượng cá trung bình hàng tháng để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp (lưu ý khi đánh bắt kiểm tra cần làm nhanh, nhẹ nhàng tránh gây xay xát cá làm cá dễ nhiễm bệnh sau kiểm tra).
Vào thời điểm chuyển mùa cá trắm đen hay bị bệnh ta nên cho ăn thêm thuốc phòng bệnh có thể sử dụng thuốc Tiên đắc với liều lượng 100g thuốc dùng cho 500 kg cá/ngày cho ăn liên tục trong 3 ngày. Khi thấy cá có dấu hiệu bị bệnh dùng liều gấp 5 lần liều cho ăn phòng và cho ăn liên tục trong 5-7 ngày. Đây là thuốc thảo mộc, có thành phần chính là bột tỏi và tá dược bám dính nên khi sử dụng không ảnh hưởng đến tồn dư kháng sinh trong sản phẩm và không ảnh hưởng đến tốc độ tăng trọng của cá nuôi.
3. Một số bệnh thường gặp và cách khắc phục khi nuôi cá trắm đen thương phẩm
Khi nuôi cá trắm đen thương phẩm công nghiệp cá thường bị mắc một số bệnh:
– Viêm ruột xuất huyết do ăn phải thức ăn kém phẩm chất sau nhiễm khuẩn gây viêm và xuất huyết ruột. Để hạn chế thiệt hại dừng ngay thức ăn nghi, thường xuyên kiểm tra thức ăn, tránh cho ăn thừa thức ăn và tránh thức ăn nhiễm nấm mốc, thức ăn có chất lượng kém. Dùng kháng sinh Enrofloxacine trộn thức ăn cho cá ăn 5 ngày liên tục với liều 30-50mg/kg cá/ngày, hoặc dùng thuốc “Fish Health” trộn thức ăn cho cá ăn 5 ngày liên tục với liều 1g/kg ca/ngày, kết hợp bổ sung vitamin C với liều 1g/kg thức ăn cho cá ăn 5-7 ngày 1 đợt.
– Bệnh đốm đỏ giống bệnh đốm đỏ trên cá trắm cỏ. Cá bị bệnh giảm ăn, dừng ăn, trên thân có biểu hiện tuột vảy, xuất huyết gốc vây, xuất huyết lỗ hậu môn, cơ thể cá chuyển màu tối, cá bơi lờ đờ quanh bờ. Nguyên nhân do đánh bắt, vận chuyển để cá bị xay xát trong môi trường nước bẩn khi đó vi khuẩn gây bệnh xâm nhập và sinh bệnh. Xử lý bệnh như bệnh viêm ruột xuất huyết.
3.3 Bệnh ngạt do thiếu khí
Cá trắm đen khi nuôi thương phẩm rất nhạy cảm với thay đổi thời tiết, mỗi khi thay đổi thời tiết cá thường giảm ăn sau bỏ ăn, thiếu khí và khí độc nhiều gây chết ngạt cho cá nuôi. Khi nuôi cần xử lý môi trường ao nuôi bằng các chế phẩm sinh học thường xuyên và kịp thời cung cấp ô xy và nước sạch khi cần thiết.
Đối với thu hoạch cá trắm đen nên thu hoạch vào các thời điểm: ngày nghỉ (30/4-1/5; 2/9), ngày lễ hội, tết cổ truyền. Các thời điểm này lượng khách tiêu thụ cá trắm đen tăng đột biến nên bán cá thương phẩm sẽ được giá hơn. Trước khi thu hoạch 2-3 ngày cho cá giảm ăn rồi dừng ăn để tránh gây shock cho cá trong khi thu hoạch, vận chuyển và lưu giữ cá. Cá thu hoạch cần đánh bắt nhẹ nhàng, nhanh tránh gây xây sát sẽ giảm giá trị và đặc biệt lưu ý số cá chưa đạt kích cỡ còn lại trong ao nuôi tiếp. Cá thương phẩm cần được vận chuyển bằng nước sạch, mát và cung cấp đủ lượng ô xy hòa tan.
Theo ThS. Kim Văn Vạn – BM NTTS – ĐH NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI, VOV,
Kỹ Thuật Nuôi Thương Phẩm Cá Chẽm Trong Ao
1. Lựa chọn vị trí và thiết kế ao nuôi a. Yêu cầu khi chọn địa điểm ao nuôi
Nguồn nước trong sạch không bị ô nhiễm, xa khu dân cư, xa nguồn nước thải công nghiệp, đảm bảo các yếu tố môi trường ổn định. Gần đường giao thông, gần nguồn điện, gần nguồn cá giống,…
Thường chọn vị trí trung triều, biên độ triều 2-3 m để tiện cho việc cải tạo ao, tháo và lấy nước trong quá trình nuôi, các yếu tố môi trường phải đảm bảo trong khoảng thích hợp như bảng 1:
Bảng 1: Các yếu tố môi trường thích hợp cho nuôi cá chẽm thương phẩm b. Thiết kế, xây dựng và chuẩn bị ao nuôi
Ao nuôi có diện tích 1.000 – 20.000 m 2, tốt nhất là từ 2.000 – 5.000 m 2.
Độ sâu mực nước từ 1,2 – 1,5 m, ao có cống cấp và thoát nước riêng, đáy cát hoặc cát bùn và hơi dốc về phía cống thoát.
Ao được xây dựng ở gần nơi có nguồn cung cấp cá giống, không bị ảnh hưởng ô nhiễm bởi nước thải công và nông nghiệp, giao thông thuận tiện. Gần vùng có biên độ dao động thủy triều lớn càng tốt để tiện thay nước và thu hoạch, cũng có thể sử dụng các ao nuôi tôm không hiệu quả để nuôi cá.
Các biện pháp cải tạo ao, chuẩn bị ao nuôi tiến hành như trong ao ương giống, nếu ao có pH thấp phải tăng liều lượng bón vôi 30-50 kg/100 m 2.
2. Kỹ thuật chọn và thả cá
Cá giống thả vào ao nuôi thịt phải đồng đều về kích thước (8-10 cm) không bị bệnh tật, không bị xây xát, bơi lội hoạt bát, có màu trắng xám nhạt. Thả cá giống: đối với hai hình thức nuôi đơn và nuôi ghép hình thức thả giống khác nhau.
Sau khi cải tạo ao, lấy nước vào có thể thả cá giống nuôi ngay, giống thả với mật độ 2-3 con/m2. Đối với ao nuôi đơn, trong thời gian đầu cho cá ăn 2 -3 lần/ngày, khi cá đạt cỡ trên 200 g cho ăn 1 lần/ngày, lượng thức ăn của mỗi lần cho ăn tùy theo nhu cầu của cá.
Khi cho ăn rải thức ăn từ từ ở một số điểm cố định trong ao, trước khi cho ăn tạo tiếng động để tập trung đàn cá vào điểm cho ăn. Hàng ngày kiểm tra môi trường ao nuôi, hoạt động bắt mồi của cá, 7-10 ngày kiểm tra tốc độ tăng trưởng để điều chỉnh lượng thức ăn.
Trong thời gian đầu nuôi chỉ chạy máy quạt nước vào buổi tối, khi cá lớn tùy theo tổng khối lượng cá trong ao mà điều chỉnh thời gian chạy máy quạt nước cho phù hợp.
Lượng nước thay đối với ao nuôi đơn từ 30-50% tùy theo mức độ ô nhiễm trong ao. Mực nước trong ao luôn duy trì trên 1,2 m.
Đối với ao nuôi đơn nếu trường hợp nền đáy quá ô nhiễm do chất thải và thức ăn thừa tích tụ dễ dẫn đến nguy cơ bệnh bùng phát. Do vậy, khi cá đạt cỡ 200 – 300 g có thể chuyển cá sang ao mới kết hợp với phân loại cá theo kích cỡ để điều chỉnh mật độ.
Cá chẽm có thể nuôi chung với cá rô phi với mục đích để cá rô phi ăn bớt thức ăn thừa, hạn chế ô nhiễm môi trường, đồng thời số cá con của cá rô phi là nguồn thức ăn cho cá dữ, hạn chế chi phí thức ăn.
Đối với nuôi ghép, sau khi cải tạo ao tiến hành bón lót phân hữu cơ với liều lượng 10-15 kg/100 m2). Sau 5-7 ngày khi sinh vật phù du phát triển, tiến hành thả cá rô phi trưởng thành vào với mật độ 1-2 con/m2 (tỷ lệ đực/cái: 1/3). Nuôi sau hai tháng khi cá rô phi con xuất hiện thì thả cá giống.
Cá chẽm giống thả vào nuôi với kích thước 10-12 cm, mật độ 30-50 con/100 m2.
Đối với ao nuôi ghép do có cá rô phi làm thức ăn nên lượng thức ăn cũng như số lần cho ăn được điều chỉnh tùy theo số lượng cá rô phi có trong ao.
Đối với ao nuôi ghép thì hạn chế thay nước để giữ thức ăn tự nhiên cho cá rô phi, nếu thay thì chỉ thay khoảng 30% lượng nước trong ao.
3. Kỹ thuật chăm sóc và quản lý a. Thức ăn và cách cho ăn
Thức ăn hiện nay là vấn đề lớn mà nghề nuôi cá chẽm đang phải đương đầu, hiện tại cá tạp là nguồn thức ăn thường dùng cho nuôi cá chẽm.
Đối với nuôi đơn, nếu sử dụng cá tạp thường băm cá cho ăn, mỗi ngày cho ăn 2 lần buổi sáng và chiều tối. Liều lượng: Hai tháng đầu cho ăn 10% trọng lượng thân cá; sau đó cho ăn 5% trọng lượng thân cá.
Đối với ao nuôi ghép, liều lượng cho ăn bằng 1/2 so với ao nuôi đơn và điều chỉnh lượng thức ăn tùy theo lượng cá rô phi sinh sản trong ao.
Do nguồn cá tạp ở một số nơi khan hiếm đặc biệt vào mùa mưa bão, có thể dùng thêm bột cám gạo để giảm lượng cá tạp sử dụng với tỷ lệ cá tạp: 70%, cám gạo: 30%.
Hiện nay, một số nước tiên tiến sử dụng thức ăn chế biến (nhiều thành phần) cho quá trình nuôi cá chẽm.
Bảng 2: Phối hợp thành phần thức ăn của cá chẽm b. Quản lý các yếu tố môi trường
Trong quá trình nuôi, thường xuyên theo dõi màu nước, xác định các yếu tố môi trường, theo dõi các yếu tố môi trường và tốc độ tăng trưởng của cá để điều chỉnh thức ăn cho phù hợp. Theo dõi tình trạng sức khỏe, các bệnh lý để có biện pháp xử lý kịp thời.
Đối với ao nuôi đơn thường xuyên thay nước và cấp nước thêm cho ao, lượng nước thay từ 30-50%.
Đối với ao nuôi ghép, do phải duy trì màu nước, thức ăn tự nhiên cho cá rô phi nên hạn chế thay nước, khoảng 3-5 ngày thay một lần. Trong ao nuôi cá chẽm thương phẩm, mực nước phải đảm bảo độ sâu trên 1,2 m.
Hệ thống ao nuôi, trang thiết bị và dụng cụ trong trại sản xuất giống phải được thường xuyên vệ sinh, xử lý mầm bệnh và tiệt trùng. Giống cá trước khi thả nuôi cần phải xử lý bệnh.
Thức ăn cho cá phải tươi sống, còn thời hạn sử dụng. Cho cá ăn đúng liều lượng và đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cho cá. Định kỳ thay nước để cải thiện điều kiện môi trường ao nuôi.
4. Thu hoạch và bảo quản sản phẩm sau thu hoạch
Tùy theo cỡ cá được ưa chuộng trên thị trường mà quyết định thời điểm thu hoạch. Sau 6-12 tháng nuôi, cá chẽm đạt kích cỡ 0,5-1,2 kg/con có thể thu hoạch cá. Khi thu hoạch cần chú ý:
Không cho cá ăn 1-2 ngày trước khi thu hoạch.
Phương pháp thu hoạch: Trước khi thu hoạch, tháo cạn nước ao nuôi còn khoảng 0,5 – 0,6m. Sử dụng lưới kéo có kích thước mắt lưới 2a = 1-2 cm để thu cá, cuối cùng tháo cạn bắt cá bằng vợt lưới để tránh cá đâm vào tay.
Cá sau khi thu hoạch phải được giữ sống, hoặc bảo quản tươi trước khi tiêu thụ để đảm bảo chất lượng và giá trị sản phẩm.
Hướng Dẫn Nuôi Ghép Cá Trắm Đen Hiệu Quả
Nuôi ghép cá trắm đen ra sao?
Hiện nay nuôi cá trắm đen thương phẩm đang được người nuôi cá quan tâm. Cá trắm đen thường được thả ghép với mật độ rất thưa trong các ao nuôi cá truyền thống nhằm tận dụng nguồn thức ăn là ốc tự nhiên có trong ao.
Cá trắm đen được nuôi rải rác ở một số tỉnh thành như Ninh Bình, Nam Định, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nội…
Trong quá trình điều tra cho thấy, không có hộ nào nuôi đơn cá trắm đen mà 100% là nuôi ghép. Mật độ cá trắm đen trung bình là 0,1 con/m2 (1con/10m2), trong ao nuôi có mật độ trung bình 0,4 con/m2 (4 con/10m2). Mật độ thả chung trong ao có xu hướng giảm dần khi mật độ cá trắm đen tăng lên. Người dân cho biết, cá trắm đen là loài rất nhạy cảm với điều kiện môi trường xấu vì vậy nuôi thương phẩm cá trắm đen cần có môi trường nuôi sạch, tức là phải thả thưa và mật độ các loài cá khác phải thấp.
Cá trắm đen thường được nuôi ghép với nhiều loài cá khác nhau.
Bảng: Các kiểu nuôi ghép cá trắm đen trong ao
Sự kết hợp ghép các loài cá nuôi với tỷ lệ ghép hợp lý sẽ tận dụng tối ưu dinh dưỡng tự nhiên trong ao, xử lý ô nhiễm môi trường và tăng hiệu quả của hệ thống nuôi.
Kích cỡ cá trắm đen khi thả trung bình là 0,48kg/con, cỡ nhỏ nhất là 0,03kg/con.
Cá trắm đen nếu thả thưa trong ao đầm có động vật nhuyễn thể phong phú thì một năm nuôi cá thể đạt khối lượng 3-4 kg với cỡ cá giống 0,1-0,15 kg/con. Nhưng ở Trung Quốc cỡ cá trắm đen thả tốt nhất là 0,5-0,7kg/con khi nuôi ghép trong ruộng lúa với mật độ rất thưa là 1 con/80-150m2 ruộng, với điều kiện giầu ốc thì sau một năm đạt 4-7kg.
Thức ăn ưa thích của cá trắm đen là ốc. Và có thể bổ sung thêm ngô, cám, gạo hoặc thức ăn viên công nghiệp. Thức ăn nhân tạo là sự lựa chọn thứ 2 của cá trắm đen vào mùa hè, mùa thu nhưng chúng không ăn vào mùa xuân.
Bệnh của cá trắm đen: Vào khoảng tháng 5-6 là thời điểm tiết trời chuyển mùa xuân sang hạ, nhiều đợt gió mùa xuất hiện làm sự thay đổi nhiệt độ và môi trường đột ngột cùng với sự phát triển mạnh mẽ của vi sinh vật gây bệnh làm cho cá dễ mắc bệnh. Các biểu hiện của bệnh cá trắm đen là cá tuột vẩy, mất nhớt, đóng rêu, thối mang và không có biểu hiện gì. Bệnh thường xuất hiện khi thay đổi thời tiết đột ngột. Bệnh thường xảy ra ở mọi kích cỡ của cá.
Hệ thống nuôi ghép trắm đen kết hợp với trồng sen không những cho lợi nhuận thu từ cá mà còn thu được từ hạt sen với năng suất 300-600 kg hạt sen khô/ha. Với giá bán tại đầm 20.000đồng/kg hạt thì sau mỗi vụ sen người sản xuất thu thêm ít nhất từ 6 triệu đến 12 triệu đồng/ha đầm.
Trong ao nuôi cá trắm đen thương phẩm nên được ghép kết hợp 2-3 loài để sử dụng hiệu quả dinh dưỡng trong các tầng nước. Trong đó, cá trắm đen là chính, còn mè trắng có vai trò lọc thực vật phù du…, tỷ lệ thả từ 50% đến 75% cá trắm đen. Cá giống cỡ lớn 100g-500g/con thả với mật độ 2-3 con/10m2 cho ăn thức ăn bằng ốc và thức ăn viên sẽ cho hiệu quả nuôi tốt.
Nuôi cá trắm đen là hướng đi mới được người nuôi cá ở một số tỉnh như Hải Dương, Ninh Bình, Hưng Yên quan tâm. Cá trắm đen hiện nay chủ yếu được nuôi ghép trong ao đất hoặc nuôi kết hợp trong đầm trồng cây sen ở mức độ bán thâm canh. Cá trắm đen được nuôi ghép cùng với các loài cá truyền thống: mật độ chung của ao nuôi ghép là 0,3-0,6 con/m2 với tỷ lệ trắm đen trung bình 29%. Nuôi ghép cá trắm đen cho hiệu quả kinh tế cao hơn so với nuôi cá truyền thống.
Nghiên cứu thực nghiệm sinh sản nhân tạo, ương nuôi cá hương, cá giống trắm đen 1. Xây dựng quy trình sinh sản nhân tạo cá bột trắm đen
Đã xây dựng và hoàn thiện quy trình sinh sản nhân tạo cá trắm đen tại Trại sản xuất cá giống với các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị cá bố mẹ và ao nuôi:
Cá bố mẹ từ 3 – 4 năm tuổi, trọng lượng 5 – 6 kg/con. Tỷ lệ đực /cái = 1,5 – 2/1. Mật độ 20 – 22 kg cá/100m2. Diện tích ao 2000 – 3000m2.
Ao được tát cạnA, tẩy dọn, bón vôi 7 – 8 kg/100 m2, bón lót phân chuồng 15-20 kg/100m2. Lọc nước sạch cho vào ao, độ sâu của nước 1,2-1, 5m. Thả cá vào ao lúc t0: 20 – 250 C.
Giai đoạn 1: Nuôi vỗ cá bố mẹ phát dục (tháng 11 – tháng 12): Thức ăn cho cá = 2 – 3% trọng lượng cá/ngày, hàm lượng đạm trong thức ăn 25 – 30%. Phân chuồng 10kg/100m2/tuần /lần. Thay nước ao 1 lần 30 – 40 cm (tháo nước cũ bơm nước mới).
Giai đoạn 2: Nuôi vỗ tích cực (tháng 1 – tháng 3): Thức ăn có hàm lượng đạm 28 – 30%. Số lượng thức ăn = 8% trọng lượng cá/ngày. Phân chuồng 5 kg /tuần/lần. Mỗi tháng bơm nước 1 lần, lượng nước bơm vào = 1/3 nước có trong ao. Khi t0 < 150C ngừng cho ăn. Vào tháng 3 tiêm kích dục tố 1 lần với liều lượng 2-3 mg LRH – A/kg cá.
Giai đoạn 3: Nuôi vỗ thành thục (tháng 4 – tháng 6): Lượng thức ăn bằng 1/2 so với giai đoạn 2. Chất lượng thức ăn như giai đoạn 2. Một tuần bơm nước 1 lần, lượng nước bơm bằng 1/3 lượng nước có trong ao (thay 1/3). Mỗi tháng tiêm kích dục tố 1 lần, liều lượng 2mg LRH – A /kg cá. Thời gian này kiểm tra và chuẩn bị cho cá đẻ.
Bước 3: Chọn cá và áp dụng các biện pháp sinh sản nhân tạo:
Chọn cá cái có bụng phình mỏng, da hậu môn màu hồng, trứng cá màu vàng xanh, nhân trứng hơi lệch. Chọn cá đực có tinh dịch đặc trắng. Tỷ lệ đực /cái = 1,5 – 2/1. Tiêm cá đực 1 lần vào lúc tiêm lần 2 cá cái, liều lượng thuốc tiêm bằng 1/3 cá cái. Tiêm cá cái: Lần 1 từ 5 – 10 mg LRH – A + 2 – 3 não cá/1kg cá. Lần 2 từ 40 -50mg LRH – A + 5-8 não cá/kg cá. Tiêm lần 1 cách lần 2 từ 4 – 5h. Lưu tốc nước chảy 0,3 m/s. Nhiệt độ nước 22 – 28 C, pH của nước 6 – 8.
Bước 4:Ap trứng cá và xử lý cá bột: Mật độ ấp trứng 2 trứng /cm3. Lưu tốc nước chảy: 0,2 – 0,3 m/s. Lưu lượng 15 – 20 m3 /h. Ôxy hoà tan 6 -7 mg / lít. Nhiệt độ nước 22 – 28C, pH của nước 6 – 8.? p 4 – 5 ngày (tuỳ theo nhiệt độ). Cá có bóng hơi và đen lưng đạt tiêu chuẩn cá bột.
2. Xây dựng quy trình ương nuôi cá bột lên cá hương
Xây dựng và hoàn thiện quy trình ương nuôi cá bột, cá hương phù hợp với điều kiện của tỉnh Hà Nam gồm các bước:
Bước 1: Chuẩn bị ao ương nuôi cá:
Ao phải đảm bảo các yêu cầu:
Bờ ao không bị rò rỉ, tràn ngập khi mưa, thuận lợi tưới tiêu nước và giao thông. Ao được dọn sạch cỏ rác, san phẳng đáy, vét bùn đáy chỉ để lại lớp bùn 15 – 20cm. Dùng vôi bột vãi đều đáy ao và mái bờ để diệt tạp và cải tạo đáy ao, số lượng vôi 12 – 15kg/100m2. Bón lót phân chuồng đáy ao 25 – 30kg/100m2. Phơi đáy ao 1 – 2 ngày để diệt sinh vật hại cá và cải tạo môi trường đáy ao.
Khi tháo nước vào ao phải dùng vải lọc có quy cỡ như sau
K: 40 – 50 lỗ /1cm2, nước không có độc tốn, nước đưa vào ao hôm nay ngày mai thả cá ngay (không đưa nước vào ao sớm trước nhiều ngày rồi mới thả cá) đưa nước vào ao từ từ: 0,8 m-1m-1,2m-1, 5. Kiểm tra độ pH, nồng độ ô xy hoà tan, nhiệt độ của nước lúc thả đạt tiêu chuẩn là thả được cá vào để nuôi
Bước 2: Thả cá vào ao:
Chọn lúc trời mát, nhiệt độ nước từ 25 – 28C, thả cá xuống nước từ từ để cá quen dần với môi trường ao rồi mới đưa hết ra ao khỏi dụng cụ đựng cá, tránh cá bị sốc và nhiễm bệnh. Mật độ nuôi cá bột 100 – 150con/m2 ao. Không thả lẫn hoặc ghép các loại cá khác.
Bước 3: Chăm sóc cá bột lên hương: Tuần thứ nhất dùng thức ăn có độ đạm 30% nghiền nhỏ, nấu chín hoà tan nước, té đều khắp ao, số lượng cho ăn 0,5kg/vạn cá/ngày. Từ tuần thứ hai trở đi cho ăn 0,5 – 0,8kg/vạn cá/ngày, số thức ăn tăng dần theo độ lớn của cá. Lượng phân bón mỗi tuần một lần từ 20 – 30kg/100m2 té đều khắp ao. Tiếp nước 3 – 4 lần /tháng, mỗi lần tăng thêm 30 – 40 cm nước trong ao (theo hình thức tháo nước đi, tiếp nước vào) để tạo điều kiện sinh thái tốt cho cá sinh trưởng và cải tạo được thành phần thức ăn tự nhiên cho cá. Lượng ô xy hoà tan phải đảm bảo từ 4mg /lít trở lên, pH từ 6,5 – 8.
3. Xây dựng quy trình ương nuôi cá hương lên cá giống
Bước 1: Chuẩn bị ao nuôi cá: Diện tích ao từ 1000 – 2000m2. Tát cạn ao, tu sửa bờ, tẩy dọn ao, vét bùn đáy. Tẩy ao bằng vôi 10 – 15kg/100m2. Bón lót phân 20 – 25kg/100m2. Phơi đáy ao 1 – 2 ngày. Lọc nước sạch vào ao, độ sâu nước 1,2 – 1, 5m. pH của nước 6, 5 – 7. Lượng ô xy hoà tan 5mmg/lít.
Bước 2: Nhập cá vào ao: Luyện cá ở ao cá hương trước khi đánh cá. Mật độ 20 – 25 con /m2. Thả cá từ từ vào ao. Nhiệt độ lúc thả cá 22 – 28C.
Bước 3: Quản lý và chăm sóc: Cho ăn thức ăn tổng hợp có đạm 25 – 30%. Ngày cho ăn 2 lần, lượng cho ăn 8 – 10% trọng lượng cá/ngày. Phân chuồng cho ăn tuần 1 lần từ 25 – 30kg/100m2. Mỗi tuần tiếp nước 1 lần. Lượng nước tăng 30 – 40cm mực nước trong ao /1 lần bơm (tháo nước cũ, tăng nước mới). Kiểm tra ao vào lúc sáng sớm, chiều mát để có biện pháp kỹ thuật phù hợp. Thời gian nuôi từ 50 – 60 ngày. Cá đạt cỡ 6 – 8cm là được tiêu chuẩn cá giống.
Câu Hỏi Thường Gặp
Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn Nuôi Cá Trắm Đen Thương Phẩm Trong Ao trên website Fcbarcelonavn.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!