Xem Nhiều 3/2023 #️ Cập Nhật Giá Cá Lóc Giống Đầu Năm 2022 # Top 4 Trend | Fcbarcelonavn.com

Xem Nhiều 3/2023 # Cập Nhật Giá Cá Lóc Giống Đầu Năm 2022 # Top 4 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Cập Nhật Giá Cá Lóc Giống Đầu Năm 2022 mới nhất trên website Fcbarcelonavn.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Cá lóc là một loại cá nước ngọt, cá phân bố chủ yếu ở đồng ruộng, kênh, ao hồ, đầm, rạch mương,…

Cá lóc có khả năng thích nghi và sống sót rất tốt, cá có thể sống được không chỉ ở môi trường nước ngọt mà còn cả môi trường nước đục, tù và nước lợ.

Nhiệt độ cá lóc có thể chịu đựng được lên tới 30 độ C.

Môi trường yêu thích của cá lóc thường gồm nhiều sinh vật phù du, thực vật như rong, cỏ, bèo tấm,… vì cá dễ bảo vệ mình và đánh lừa con mồi.

Có lẽ vì điều kiện nuôi trồng không quá khó khăn mà giá cá lóc giống cũng không quá cao, nhưng rất được ưa chuộng và thu hút người mua.

Mùa hè thì cá lóc hoạt động ở tầng trên của nước, nhưng khi thời tiết lạnh dần thì cá sẽ dần di chuyển xuống sâu hơn.

Cá lóc khá dữ, kích thước cũng thuộc loại lớn, là loài cá ăn thịt điển hình.

Vây của chúng hình tròn núm lại. Các bộ phận tiêu hóa có kích cỡ ngắn.

Giá cá lóc giống thường dựa theo cân nặng để quy định.

Giá cá lóc giống cùng với vốn đầu tư thức ăn ban đầu cho cá lóc khá lời, vì cá lóc mới nở làm giống thường chỉ ăn luân trùng.

Mỗi người chăn nuôi đều có thể tự ấp trứng và kích đẻ cá lóc tại nhà để giảm bớt khoản giá cá lóc giống đấy.

Trong khâu chọn cá bố mẹ sao cho xứng với giá cá lóc giống đã bỏ qua thì ta cần lưu ý như sau.

Đầu mùa mưa, cá sẽ bước vào giai đoạn thành thục, sẵn sàng bước vào giai đoạn sinh sản.

Chọn ra những cá lớn, khỏe mạnh, không xây xát.

Để chọn cá đực thì từ ngoại hình lựa ra những con thon dài, sắc da sáng, lỗ sinh dục lộ rõ và có màu hồng hào.

Cá cái thì nhìn trúng những con có phần bụng to mềm, lỗ sinh dục có màu hồng và không lồi ra.

Sau khi chọn được cá, vận chuyển vào một ao sinh sản riêng, hãy nhớ cải tạo ao trước khi thả cá.

Tùy theo mật độ cá mà người nông dân muốn nuôi vỗ đẻ tương ứng giá cá lóc giống mục tiêu mà quyết định kích cỡ ao.

Ao có thể có diện tích vài hoặc vài trăm mét vuông.

Không nên thả quá dày đặc vì sẽ cản trở quá trình sinh sản, mật độ khoảng 1 cặp cá trên 10 hoặc 15 mét vuông.

Hãy đảm bảo nguồn nước, mỗi ngày đều thay toàn bộ nước cũ bằng nước mới, lặp lại trong vài ngày liên tiếp.

Trung bình 2 – 5 ngày cá sẽ bắt đầu đẻ, người nuôi có thể ấp trứng nhân tạo hoặc chờ trứng nở rồi vớt cá cỡ cá bột lên ương thành giống.

Cá lóc thường đẻ vào sáng sớm sau những ngày mưa, cá đẻ ở nơi có nhiều bèo, rong,…

Cá lóc có sức sinh sản lớn, trung bình một con cá cái 20.000 – 50.000 trứng/ kg cá.

Đây là cách vỗ đẻ cá lóc được áp dụng rộng rãi.

Vì cách thức khá đơn giản nên giá cá lóc giống thuộc hàng bình dân đấy.

Có nhiều người chăn nuôi chọn cách bù giá cá lóc giống bằng sinh sản nhân tạo.

Dùng cách này có thể giảm thiểu tối đa số lượng trứng bị hỏng.

Khi chọn cá bố mẹ, bên cạnh các yếu tố như khi chọn cá cho sinh sản tự nhiên thì cần thử cả trứng và tinh trùng vì phương pháp này đòi hỏi chức năng sinh sản của bố mẹ vô cùng khỏe.

Cho que thử trứng vào lỗ sinh sản của cá cái, khi rút ra quan sát xem, nếu trứng có kích cỡ tròn đều nhau từ 1,1 – 1,2m thì đạt chuẩn.

Cá đực thì cho cá nằm ngửa sấp trên mặt nước, vuốt từ vây ngực xuống gần hậu môn, có dịch trắng đục chảy ra, tan nhanh là đạt.

Có thể dùng bể xi măng hoặc bể composite để ấp trứng đều được, hình dáng bể nên là hình chữ nhật hoặc hình vuông bo tròn các góc.

Vệ sinh bể kĩ càng, cho nước vào khoảng hơn 50cm, cho vào một ít giá thể như rễ cây lục bình, dây nhựa,…

Có thể kích thích cá sinh sản bằng các chất kích dục đẻ như HCG, sau khi tiêm thuốc vào vây mang thì sau 17 – 22 tiếng đồng hồ là có thể vớt trứng.

Thường xuyên sục khí để đảm bảo môi trường nước trong bể.

Ương cá lóc giống trong giai: Sau khi cá lóc nở được ba ngày thì tiêu hết noãn hoàng và có thể bắt đầu ăn thức ăn ngoài.

Đây là thời điểm để ương cá lóc giống.

Đem cá đặt vào giai với mật độ 70 con trên một mét vuông.

Thời gian đầu cứ để cá ăn thức ăn tự nhiên trong nước như luân trùng, sinh vật phù du, hoặc có thể nấu cháo nhừ nhuyễn cho cá.

Ngoài ra cũng có thể trộn cháo nhừ với cá tạp xay nhuyễn và lòng đỏ trứng luộc để bổ sung đầy đủ dinh dưỡng, lúc này thì lượng thức ăn nhẹ nên có thể cho cá ăn 3 – 4 lần/ ngày.

Khi cá đạt kích thước cá hương, cũng là lúc giá cá lóc giống được giá nhất, thì nên chuyển qua xay nhuyễn cá tạp và cám cho cá ăn.

Kiểm tra chất lượng và số lượng thức ăn để tránh cá ăn quá no hoặc quá đói, vệ sinh giai ương thường xuyên để bảo vệ cá.

Ngoài ra còn có thể ương cá lóc giống trong ao đất.

Diện tích ao tầm từ 100 – 500 mét vuông, sâu khoảng 1m.

Vệ sinh ao sạch sẽ, cho nước vào và gây màu nước bằng sinh vật phù du hoặc phân ủ.

Ương từ 30 – 40 con trên một mét vuông.

Thức ăn tuy không khác gì so với ương cá trong giai nhưng cần đảm bảo cá được ăn đủ no, sau hai mươi ngày thì cho cá ăn tép, cá tạp băm nhỏ là chính.

Khoảng 20 ngày thì lọc cá theo kích cỡ và chuyển ao nuôi để tránh cá lớn ăn cá bé.

Giá cá lóc giống tuy không đắt nhưng khi chọn nuôi thả phải kĩ càng để tránh lỗ.

Cá chọn nuôi phải đồng đều kích thước, bơi khỏe, có lớp nhớt bóng tự nhiên, không bị xây xát hay bệnh tật.

Cá lóc có giá trị dinh dưỡng rất cao, chúng giúp ngừa bệnh ung thư, tim mạch và hàm lượng chất béo thấp nên không lo béo phì.

Thịt cá còn chứa rất nhiều vitamin và khoáng chất bổ dưỡng.

Cá lóc giúp người bệnh hồi phục nhanh hơn, hạ nhiệt trong ngày nắng nóng, bổ máu, tiêu đờm,…

Thế mà giá cá lóc giống hay giá cá lóc nuôi đều bình dân bà con nhỉ.

Về mặt kinh tế, thị trường cá lóc ở Việt Nam hiện nay rất rộng mở bởi có nó đã trở thành món ăn quen thuộc trên mâm cơm nước ta.

Nhưng không có quá nhiều người nuôi đáp ứng được nhu cầu này nên nghề nuôi cá lóc hay bán cá lóc đều lời cả đấy, giá cá lóc giống tuy rẻ nhưng rất đắt hàng.

Giá cá lóc giống sẽ còn tùy thuộc vào kích thước của cá giống và nơi bán, mức giá phổ biến thì là như sau:

Cá lóc giống khoảng 5 – 10mm (cá con mới nở chưa ương giống) thì có giá là 400 – 500 đồng/ con, giá cá lóc giống lúc này rẻ hơn và dễ tự nuôi theo ý muốn, nhưng cũng khó vì cá chưa thích nghi tốt lắm và dễ bị bệnh.

Nếu mua theo cân thì giá cá lóc giống theo 1kg là khoảng 250 nghìn đồng trở lên.

Cập Nhật Giá Một Số Loài Cá Giống

Cập nhật giá một số loài cá giống

Cập nhật giá cá giống

Tình hình tiêu thụ và giá cá giống các loại trong tháng 8 / 2017 trên địa bàn Thành phố Cần Thơ ở một số cơ sở sản xuất kinh doanh cá giống được thể hiện cụ thể qua bảng sau:

+ Cá trê vàng lai ( mẫu 150 con/ kg): giá bán 50.000 đồng/kg

+ Cá tai tượng (mẫu lồng 12): giá bán 1.000 đồng/kg

+ Cá mè trắng (mẫu 150 con/ kg): giá bán 45.000 đồng/kg

+ Cá hường (mẫu 150 con/ kg): giá bán 50.000 đồng/kg

+ Cá điêu hồng (mẫu 150 con/ kg): giá bán 55.000 đồng/kg

+ Cá rô phi (mẫu 150 con/ kg): giá bán 45.000 đồng/kg

+ Cá rô (mẫu 200 con/ kg): giá bán 60.000 đồng/kg

+ Cá sặc rằn (mẫu 200 con/ kg): giá bán 70.000 đồng/kg

+ Cá lóc (mẫu lồng 10): giá bán 500 đồng/kg

+ Thát lát cườm (mẫu lồng 14): giá bán 2.000 đồng/kg

+ Cá trắm (mẫu 100 con/ kg): giá bán 60.000 đồng/kg

+ Cá trôi (mẫu 200 con/ kg): giá bán 45.000 đồng/kg

+ Cá chép (mẫu 150 con/ kg): giá bán 55.000 đồng/kg

+ Cá mè hoa (mẫu 150 con/ kg): giá bán 55.000 đồng/kg

+ Cá chim (mẫu lồng 14): giá bán 250 đồng/kg

Giá cá giống các loại ở một số cơ sở sản xuất kinh doanh cá giống trên địa bàn Ô Môn – Thới Lai – Cờ Đỏ tương đương với giá cá giống cùng kỳ năm 2016, nhưng tiêu thụ chậm vì giá cá thịt thấp nên người nuôi giảm.

Nguyễn Ngọc Giàu

TSCT

Đăng ngày: 18/09/2017

Bảng Giá Cá Tra Giống Tháng 4 2022 Cập Nhật Liên Tục Hàng Ngày

Bảng Giá cá tra giống tháng [thangnam] cập nhật liên tục hàng ngày: Vụ Nuôi trồng thủy sản (Tổng cục Thủy sản) cho biết, do ảnh hưởng của việc giá cá tra thương phẩm giảm thấp trong thời gian dài nên nhu cầu con giống phục vụ thả nuôi không cao dẫn đến tình hình sản xuất giống giảm. + Bảng Giá cá tra giống tháng [thangnam] cập nhật liên tục hàng ngày Hiện giá cá giống cỡ 2,5-3cm…

Hiện giá cá giống cỡ 2,5-3cm đang ở mức cao từ 30.000 – 37.000 đồng/kg. Do diện tích ương giảm nhiều nên sản lượng con giống cũng giảm, dẫn đến giá giống tăng cao trong 3 tháng đầu năm 2021.

Theo ước tính, nhu cầu cá tra bố mẹ toàn vùng ĐBSCL khoảng 120.000 con (tương ứng với 2 tỷ con giống/năm).

Bộ Công thương cho biết, những ngày đầu tháng 6, giá cá tra nguyên liệu ổn định ở mức cao, nhưng giá cá tra giống ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giảm mạnh do nguồn cung dồi dào. Hiện cá tra giống loại 30 con/kg chỉ còn có giá từ 26.000-30.000 đồng/kg, giảm hơn một nửa so với trước đây một tháng.

Tại Tiền Giang giá cá tra nguyên liệu cũng đã giảm mạnh trong 1 tháng qua, trước đây giá cá giống có lúc ở mức 64.000 đồng/kg nhưng hiện tại giá chỉ còn chưa tới 30.000 đồng/kg, tương đương với giá từ 800 đến 900 đồng/con (loại 30 con/kg). Giá tôm nguyên liệu tại Cà Mau ổn định so với cuối tháng 5/2018.

Ở chiều ngược lại, giá các mặt hàng thủy sản trên Thế giới có xu hướng tăng, Cụ thể tại Ấn Độ, giá tôm tăng trong những ngày đầu tháng 6, sau khi chạm gần mức thấp nhất trong tuần trước đó. Theo đó, giá tôm tăng 10-15 INR/kg đối với mọi kích cỡ. Giá tôm cỡ 100 con/kg tăng từ 165 INR/kg lên 180 INR/kg.

Giá tôm tại Thái Lan cũng tăng lên 125-133 Bath/kg trong tuần 22 năm 2021 so với mức 120 Bath/kg tuần trước đó đối với tôm cỡ 60 con/kg; giá tôm cỡ 70 con/kg cũng tăng lên 120-130 Bath/kg so với mức 117-118 Bath/kg; giá tôm cỡ 80 con/kg tăng lên 115-125 Bath/kg so với mức 113-115 Bath/kg của tuần trước đó. Giá tôm tại Thái Lan tăng sau khi các nhà chế biến tôm Thái Lan đồng ý mua 10.000 tấn tôm với mức giá cao hơn khoảng 20% so với mức giá tuần 21 trong vòng 60 ngày.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tháng 5/2018 kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 765,7 triệu USD, tăng 11,9% so với tháng trước và tăng 9,4% so với tháng 5/2017. Tính chung 5 tháng đầu năm 2021, kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 3,2 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ năm 2021.

Trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2021, kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước. Theo đó, tháng 5/2018, kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang EU đạt 133 triệu USD, tăng 25,9% so với tháng 5/2018, lũy kế 5 tháng đầu năm 2021 đạt 555,6 triệu USD, tăng 25,1% so với cùng kỳ năm 2021.

Nhật Bản đã vượt Hoa Kỳ trở thành thị trường xuất khẩu thủy sản lớn thứ 2 của Việt Nam với kim ngạch tháng 5 đạt 120,7 triệu USD, tăng 5,5% so với tháng 5/2017; lũy kế 5 tháng đầu năm 2021 đạt 497 triệu USD, tăng 5,1%.

Bảng Giá Cá Nục Cập Nhật Sáng Nay

Bảng giá cá nục các loại mới nhất hôm nay

Giá cá nục thị trường sáng nay có mức giá đạt đỉnh 40.000 / 1kg. Tại các thị trường chợ đầu mối lớn giá cá nục không có nhiều thay đổi. So với cùng thời điểm ngày hôm trước,cá nục sáng nay có mức giá 40000/1kg.

Bảng giá các loại cá nục

Tên mặt hàng Thị trường Giá

Cá nục An Giang 40000

Cá nục Bà Rịa – Vũng Tàu 40000

Cá nục Bắc Giang 40000

Cá nục Bắc Kạn 40000

Cá nục Bạc Liêu 40000

Cá nục Bắc Ninh 40000

Cá nục Bến Tre 40000

Cá nục Bình Định 40000

Cá nục Bình Dương 40000

Cá nục Bình Phước 40000

Cá nục Bình Thuận 40000

Cá nục Cà Mau 40000

Cá nục Cao Bằng 40000

Cá nục Đắk Lắk 40000

Cá nục Đắk Nông 40000

Cá nục Điện Biên 40000

Cá nục Đồng Nai 40000

Cá nục Đồng Tháp 40000

Cá nục Gia Lai 40000

Cá nục Hà Giang 40000

Cá nục Hà Nam 40000

Cá nục Hà Tĩnh 40000

Cá nục Hải Dương 40000

Cá nục Hậu Giang 40000

Cá nục Hòa Bình 40000

Cá nục Hưng Yên 40000

Cá nục Khánh Hòa 40000

Cá nục Kiên Giang 40000

Cá nục Kon Tum 40000

Cá nục Lai Châu 40000

Cá nục Lâm Đồng 40000

Cá nục Lạng Sơn 40000

Cá nục Lào Cai 40000

Cá nục Long An 40000

Cá nục Nam Định 40000

Cá nục Nghệ An 40000

Cá nục Ninh Bình 40000

Cá nục Ninh Thuận 40000

Cá nục Phú Thọ 40000

Cá nục Quảng Bình 40000

Cá nục Quảng Nam 40000

Cá nục Quảng Ngãi 40000

Cá nục Quảng Ninh 40000

Cá nục Quảng Trị 40000

Cá nục Sóc Trăng 40000

Cá nục Sơn La 40000

Cá nục Tây Ninh 40000

Cá nục Thái Bình 40000

Cá nục Thái Nguyên 40000

Cá nục Thanh Hóa 40000

Cá nục Thừa Thiên Huế 40000

Cá nục Tiền Giang 40000

Cá nục Trà Vinh 40000

Cá nục Tuyên Quang 40000

Cá nục Vĩnh Long 40000

Cá nục Vĩnh Phúc 40000

Cá nục Yên Bái 40000

Cá nục Phú Yên 40000

Cá nục Cần Thơ 40000

Cá nục Đà Nẵng 40000

Cá nục Hải Phòng 40000

Cá nục Hà Nội 40000

Cá nục TP HCM 40000

5

/

5

(

3

bình chọn

)

Bạn đang xem bài viết Cập Nhật Giá Cá Lóc Giống Đầu Năm 2022 trên website Fcbarcelonavn.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!