Xem Nhiều 3/2023 #️ Cá Quế Khó Nuôi Nhưng Giá Trị Cao # Top 6 Trend | Fcbarcelonavn.com

Xem Nhiều 3/2023 # Cá Quế Khó Nuôi Nhưng Giá Trị Cao # Top 6 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Cá Quế Khó Nuôi Nhưng Giá Trị Cao mới nhất trên website Fcbarcelonavn.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Cá quế là giống cá mới, mang lại giá trị kinh tế cao nhưng rất khó nuôi

Cá quế là giống mới được một số hộ nuôi cá lồng ở xã Nam Tân (Nam Sách) nhập về nuôi. Đây là loại cá đặc sản, có chất lượng thịt thơm ngon, giá trị kinh tế cao hơn nhiều so với các loại cá truyền thống khác.

Giá trị kinh tế cao

Năm 2017, giá bán nhiều loại cá xuống thấp do nguồn cung vượt cầu nên anh Nguyễn Dương Khiêm ở thôn Quảng Tân, xã Nam Tân đã tìm nuôi giống cá mới có giá trị kinh tế cao hơn. Ban đầu, anh nuôi thử nghiệm 10 lồng cá quế, mỗi lồng khoảng 5.000 con. Sau gần 2 năm nuôi, cá bắt đầu cho thu hoạch, mỗi con nặng từ 0,5-1 kg, mỗi lồng đạt từ 2 – 2,5 tấn. Dù trọng lượng cá không cao nhưng bán được giá, từ 140.000-150.000 đồng/kg, thu lãi khoảng 200 triệu đồng/lồng. Từ 10 lồng nuôi thử nghiệm, đến nay anh đã mở rộng gần 100 lồng nuôi, nhiều nhất xã Nam Tân.

“Đây là loại cá đặc sản có giá trị kinh tế cao nên tôi chọn làm giống chủ lực. Mỗi tháng, tôi bán ra thị trường từ 2 – 3 tấn cá. Dù là giống mới nhưng cá tiêu thụ nhanh và được coi là món ăn đặc sản tại nhiều nhà hàng ở Hà Nội. Với chất lượng tốt, tôi tin rằng thời gian tới cá quế sẽ được nhiều người tiêu dùng biết đến và lựa chọn”, anh Khiêm nói.

Cá quế có nguồn gốc từ Trung Quốc mới du nhập vào nước ta vài năm gần đây và được nuôi ở một số tỉnh miền núi phía Bắc. Tại xã Nam Tân, giống cá này bắt đầu được nuôi thử nghiệm từ cuối năm 2017. Toàn xã có 4-5 hộ đang nuôi cá quế với tổng số hơn 100 lồng nuôi. Cá quế hình dáng giống như cá mè, da dày, vảy óng vàng. Thịt cá dày, ít xương dăm, thơm ngon, có vị ngọt lạ, giàu chất bổ và ít mỡ hơn các loại cá khác. Đặc biệt thịt cá có mùi thơm thoang thoảng hương quế.

Ông Hoàng Văn Toan, Chủ tịch UBND xã Nam Tân cho biết: “Xét về giá trị kinh tế và dinh dưỡng, cá quế có giá trị cao hơn hẳn những giống cá khác. Cá quế hoàn toàn có thể thay thế cá song biển để chế biến thành các món ăn đặc sản với giá rẻ hơn”.

Khó nuôi

Theo anh Nguyễn Văn Toản, một trong những hộ nuôi cá quế ở xã Nam Tân, cá quế có nguồn gốc từ vùng lạnh nên không chịu được thời tiết nắng nóng. Nhiệt độ lý tưởng để cá sinh trưởng và phát triển tốt từ 18 – 20 độ C và chịu được nhiệt dưới 35 độ C. Trong khi đó, nhiệt độ những tháng mùa hè ở khu vực trong tỉnh có thể tăng cao đến hơn 40 độ C. Trong điều kiện thời tiết bình thường, tỷ lệ hao hụt của cá quế trong quá trình nuôi từ 15 – 20%, nhưng khi thời tiết nắng nóng tỷ lệ cá chết có thể lên đến hơn 50% nếu không được chăm sóc đúng cách.

Anh Toản cho biết: “Tôi đang nuôi 2 lồng cá quế nhưng cá đang chết nhiều do thời tiết nắng nóng. Cá quế có giá trị kinh tế cao nhưng dễ chết nên gây thiệt hại lớn. Chỉ tính riêng vụ cá này, tôi đã thiệt hại vài trăm triệu đồng”.

Dù tương đối thành công với mô hình nuôi cá quế nhưng anh Khiêm khẳng định đây là loại cá khó tính và khó nuôi hơn các loại cá khác. Cá dễ chết khi nắng nóng và môi trường nước bị ô nhiễm. Chi phí đầu tư cũng cao hơn, giá mỗi con cá quế giống loại 30 con/kg là hơn 10.000 đồng, cao gấp nhiều lần so với giống cá khác. Cá sinh trưởng chậm, mỗi vụ thường kéo dài từ 1,5 – 2 năm, chi phí đầu tư cho mỗi lồng nuôi từ lúc bắt đầu cho tới khi thu hoạch khoảng 300 triệu đồng. Do thời gian nuôi kéo dài nên không thể tránh khỏi những tháng cao điểm nắng nóng. Để nuôi được giống cá quế, anh Khiêm chọn vị trí thả lồng ở chỗ nước sâu và được lưu thông thường xuyên để làm mát cho cá, phía bên trên lồng được che phủ nhằm giảm nhiệt độ của nước. Trong những ngày nắng nóng, chế độ ăn của cá cũng phải được chú ý, chỉ cho ăn vào lúc trời mát, lượng thức ăn giảm so với bình thường.

Dù cá quế có giá trị kinh tế cao và được thị trường ưa chuộng nhưng đây vẫn là giống cá mới đang trong thời gian nuôi thử nghiệm. Những hộ có nhu cầu nuôi cần tìm hiểu các đặc tính của loại cá này và kỹ thuật nuôi phù hợp nhằm tránh thiệt hại.

Giá Trị Kinh Tế Từ Cá Quế

Cá Quế có mùi vị thơm ngon, giàu dinh dưỡng và được xem là món ăn là món ăn đặc sản của nhiều nhà hàng nổi tiếng.

Cá Quế là loài cá nước ngọt có tên khoa học là Tinca tinca L hay tên thường gọi là cá Tench thuộc họ cá Chép (Cypridae). Chúng có nguồn gốc từ Châu Âu và Tây Á. Loài cá này được du nhập vào Việt Nam cách đây không lâu, khoảng hai năm trở lại đây.

Cá Quế có thân hình dẹp, cuống đuôi ngắn, vảy nhỏ màu vàng óng ánh gắn sâu vào lớp da dày và hai mắt nhỏ màu cam. Đây là loài ăn tạp sống ở tầng đáy, thức ăn chủ yếu là tảo và các động vật không xương sống. Chúng có tỷ lệ sinh sản cao, tuổi thọ dài và có thể sống được trong môi trường oxy thấp. Cá Quế sinh trưởng tốt ở nhiệt độ từ 18-20⁰C và có thể chịu được nhiệt độ dưới 35⁰C.

Đề tài nuôi thử nghiệm giống cá Quế lần đầu tiên tại hồ Vân Trục, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc và Trung tâm giống Thuỷ sản Hải Phòng năm 2009 đã thành công với kết quả thử nghiệm thu được là sức tăng trưởng của cá Quế vượt trội hơn so với các loài cá khác trong cùng điều kiện nuôi thả tự nhiên không cung cấp thức ăn và mang lại giá trị kinh tế cao hơn. Với 7.700 con có tổng trọng lượng 6.545kg cho thu lãi tới 16,35 triệu đồng, trong khi lượng cá tạp khác thu được khoảng 2.000kg cho thu lãi chỉ 5,6 triệu đồng. Hiện tại cá Quế đã được đưa vào nuôi lồng bè ở nhiều tỉnh trên cả nước, tập trung ở khu vực phía Bắc như Phú Thọ, Hải Dương, Vĩnh Phúc,..

Tên gọi cá Quế được bắt nguồn từ nguồn gốc của chúng. Cá Quế tự nhiên sống trong các hồ nước, kênh rạch nằm cạnh rừng quế, chúng ăn quế rụng từ trên cây nên lâu ngày mùi quế ngấm vào da thịt và tạo ra mùi thơm rất đặc trưng. Thịt cá dai ngon như cá hồi, song lại có lớp da dày như da cá mú. Thời gian nuôi trung bình từ 1,5 đến 2 năm chúng có thể đạt kích thước từ 1 đến 2kg. Cá Quế cái bắt đầu thành thục sinh dục sau 3-4 năm. Tuy cá Quế có trọng lượng không cao nhưng chúng có giá trị kinh tế cao, có thể dao động từ 140.000-160.000đ/kg.

Cá Quế có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao, tuy nhiên lại là loài cá khó tính hơn những loài cá khác. Chúng đòi hỏi môi trường nước sạch và nhiệt độ nước ít biến động. Cá Quế có tốc độ tăng trưởng chậm, tỷ lệ hao hụt cao và có thể lên đến 50% ở nhiệt độ nắng nóng kéo dài. Tốc độ tăng trưởng của loài cá này phụ thuộc vào lượng cá mồi và nhiệt độ trong ao nuôi. Theo anh Nguyễn Văn Toàn ở Hải Dương cho biết thêm: “Để nuôi thành công giống cá quế, anh chọn vị trí thả lồng ở chỗ nước sâu và được lưu thông thường xuyên để làm mát cho cá, phía bên trên lồng được che phủ nhằm giảm nhiệt độ của nước. Trong những ngày nắng nóng, chế độ ăn của cá cũng phải được chú ý, chỉ cho ăn vào lúc trời mát, lượng thức ăn giảm so với bình thường”. Nuôi cá Quế trong lồng trên sông cũng là một giải pháp tích cực cho người nuôi cá bởi có thể tận dụng được dòng chảy để hạn chế sự ô nhiễm môi trường nước. Ngoài ra, để đạt hiệu quả cao cho một chu kỳ nuôi cá Quế thương phẩm thì lựa chọn hình thức nuôi đơn là chính.

Mặc dù có những mặt hạn chế, nhưng Cá Quế có lớp vảy bắt mắt, thịt cá rắn chắc, dai ngon, không bị mỡ, giàu chất dinh dưỡng, ít xương dăm, song loài cá này lại có khả năng kháng bệnh rất tốt nên đang trở thành một đối tượng nuôi mới tiềm năng cho ngành thuỷ sản. Loài cá này hoàn toàn có thể thay thế cá Song biển trong tương lai với mức giá rẻ hơn từ 100.000-200.000đ/kg.

Gia Lai: Nuôi Cá Tầm Giá Trị Kinh Tế Cao

Huyện Kbang có diện tích mặt nước tương đối lớn thuận lợi để phát triển nuôi trồng thủy sản. Để phát huy lợi thế trên, huyện đã được tỉnh phê duyệt dự án ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ xây dựng mô hình nuôi cá tầm trong lòng hồ chứa C thủy điện Vĩnh Sơn.

Phòng Kinh tế Hạ tầng huyện Kbang-đơn vị chủ dự án, cùng các hộ nông dân đã tiến hành thả 10.000 con cá tầm giống xuống 10 lồng chứa tại hồ chứa C thủy điện Vĩnh Sơn (xã Đak Rong, huyện Kbang). Mô hình này có quy mô 20 ô lồng, số lượng cá 10.000 con cá tầm giống Sterlet (A.Ruthenus) và chọn 10 hộ gia đình để thực hiện, tổng kinh phí 4 tỷ đồng (vốn sự nghiệp khoa học tỉnh 2 tỷ đồng, vốn của người dân đóng góp 2 tỷ đồng).

Huyện Kbang có tiềm năng nuôi trồng thủy sản khá lớn. Hiện toàn huyện có 3 hồ thủy điện lớn, 25 đập thủy lợi nhỏ với tổng diện tích mặt nước thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thủy sản 3.077 ha (chiếm 23,8% diện tích mặt nước tiềm năng phát triển thủy sản của tỉnh). Trong đó, một số hồ lớn như hồ Ka Nak (1.800 ha), hồ B thủy điện Vĩnh Sơn thuộc xã Sơn Lang (1.000 ha), hồ C thủy điện Vĩnh Sơn thuộc xã Đak Rong (320 ha), hồ Plei Tơ Kơn (32 ha)…

Anh Nguyễn Anh Tuấn- tổ dân phố 4, thị trấn Kbang, là một trong 4 hộ tham gia mô hình cho hay: Gia đình trước đây cũng đã nuôi cá nhiều nhưng chỉ là các loại cá như diêu hồng, rô phi, trắm cỏ do đó chưa mang lại hiệu quả kinh tế cao vì đầu ra không đảm bảo, khó cạnh tranh với thị trường. Khi biết có mô hình nuôi cá tầm, gia đình mạnh dạn tham gia. Hy vọng nhờ sự hỗ trợ của Nhà nước từ kinh phí và đội ngũ kỹ thuật, bao tiêu sản phẩm sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Trước tiềm năng lớn về nuôi trồng, chế biến thủy sản trên địa bàn, huyện Kbang đã phê duyệt dự án quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản kết hợp với đề án nuôi trồng, chế biến thủy sản trên địa bàn giai đoạn 2012-2016 và đến năm 2020 với tổng kinh phí khoảng 44,8 tỷ đồng (giai đoạn 2012-2016 là 33 tỷ đồng, giai đoạn 2017-2020 là 11,8 tỷ đồng). Với các loại giống như cá trắm cỏ, chép, trôi ấn, mè trắng, mè hoa, rô phi, diếc, trê lai… và một số giống cá đặc sản như cá tầm, cá lang đuôi đỏ, ba ba, chình, tôm càng xanh, chạch bùn…

Ông Võ Tấn Hưng- Trưởng phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Kbang, Chủ nhiệm dự án nuôi cá tầm cho biết thêm: Chủ trương của huyện là phát triển ngành nghề mới, có giá trị kinh tế cao, giải quyết việc làm cho người dân. Qua nghiên cứu nguồn nước và điều kiện khí hậu tại lòng hồ C thủy điện Vĩnh Sơn phù hợp với nuôi trồng thủy sản và với cá tầm, Phòng phối hợp với Công ty cổ phần Hàng hải và Dầu khí Việt Xô thực hiện mô hình nuôi cá tầm tại lòng hồ C thủy điện Vĩnh Sơn.

Phía Công ty cử cán bộ có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn phù hợp, định kỳ theo dõi mô hình nuôi cá, hướng dẫn các hộ dân quy trình chăm sóc cá, quản lý môi trường… Đặc biệt, Công ty còn tư vấn thị trường và thực hiện hợp đồng cung cấp giống cá tầm, bao tiêu sản phẩm theo chu kỳ thu hoạch. Đây là loại cá có giá trị kinh tế cao, trước mắt sẽ thực hiện nuôi cá tầm thương phẩm bằng phương pháp nuôi lồng và hướng đến mục tiêu nuôi cá tầm lấy trứng.

Cá tầm là loại cá sống ở vùng nước ngọt có nhiệt độ 17 oC-26 o C. Hiện nhu cầu của thị trường về cá tầm ngày càng tăng, tuy nhiên nuôi cá tầm hiện nay chưa có quy trình kỹ thuật hoàn thiện; vốn đầu tư ban đầu khá lớn; yêu cầu quản lý, chăm sóc khắt khe hơn các loài cá khác, không chủ động nguồn thức ăn, chủ yếu phải nhập từ TP. Hồ Chí Minh với giá thành cao. Nuôi cá tầm cũng đòi hỏi phải thường xuyên kiểm tra, chăm sóc, theo dõi các yếu tố môi trường, nhiệt độ, kịp thời phát hiện và xử lý bệnh dịch, môi trường nước… Cá tầm thường cho thu hoạch sau 2-3 năm đối với cá thịt và 5-6 năm đối với sản xuất trứng.

Kỹ Thuật Nuôi Cá Tầm Trong Bể Giá Trị Cao Năm 2022

Theo Wikipedia, Cá tầm là các loài cá ăn ở tầng đáy. Với chiếc mõm hình nêm chúng sục sạo lớp đáy bùn mềm và bằng cơ quan xúc giác nhạy cảm (râu) thì chúng có thể phát hiện các loài động vật giáp xác và cá nhỏ, là nguồn thức ăn của chúng. Vì không có răng nên chúng không thể bắt các con mồi lớn.

Tổng quan về cá tầm

Cá Tầm được biết là loại cá có xuất xứ từ xứ lạnh với giá trị hàm lượng dinh dưỡng cực kì cao. Loại cá này được đưa vào nuôi thử nghiệm ở nước ta từ năm 2005 và chủ yếu tập trung ở các vùng đồi núi cao có nhiệt độ nước thấp, phù hợp với đặc điểm của cá Tầm. Hiện tại ở nước ta đang nuôi 2 loài cá phổ biến đó là cá tầm Seberi và Trung Quốc.

Cá Tầm thuộc loài sống và kiếm thức ăn ở tầng đáy do bản tính ưa lạnh, ngoài ra phải là nguồn nước sạch tự nhiên, có lượng oxi hòa tan cao thì chúng mới phát triển được đến giới hạn.

Nhiệt độ ưa chuộng là 18- 27 độ C, chủ yếu ăn các loài nhỏ hơn mình như: tôm, tép, trùng hương…

Nên chọn những nơi có độ cao 600 m ở các khu vực miền núi – địa điểm có nguồn nước tự nhiên trong, sạch chảy quanh năm như suối, hồ chứa nhân tạo, sông, hồ tự nhiên hoặc nước nguồn từ các mạch ngầm là nơi lý tưởng để nuôi cá Tầm.

Cá Tầm có kích thước dài khoảng 2,5 – 3,5m. Nhưng đây chỉ là kích cỡ trung bình của cá, có nhiều loài còn có kích thước lớn hơn nhiều.

Về đặc điểm ngoại hình: cá có chiếc mõm hình nêm cong vút nhằm lùng sục lớp đáy bùn mềm để tìm nguồn thức ăn. Cá thuộc loại cá không xương: bộ xương chỉ là những sụn. Thân cá hình ống gồm 5 hàng xương gai (sụn), da dầy, nhám không vảy, màu sắc thay đổi tùy loài, tuổi và tùy vùng sinh thái. Ðuôi cá dạng chia chẻ đôi. Miệng cá nhỏ nằm ngang, không răng; mũi dài nhọn có 4 râu hình trụ cứng, dùng quậy để kiếm mồi.

Về màu sắc thông thường của chúng là trắng xám hoặc đen xám đặc biệt không có vảy mà thay vào đó là lớp da trơn nhẵn nhưng dày và phủ một lớp nhớt.

Kỹ thuật nuôi cá tầm hiệu quả cao

Để nuôi cá, cần xây dựng bể ở nơi khô ráo với nền đất thật chắc chắn và không sụp lún. Cần tránh xa những nơi có khu vực cống rãnh nhiều. Điều này sẽ rất tốt cho việc thoát nước khi tiến hành thanh nước, tránh làm cho cá bị bệnh.

Bể cần được xây dựng theo kiểu hình chữ nhật, hoặc hình tròn để tiện cho việc chăm sóc và tạo không gian tốt cho hoạt động sinh sống của cá.

Chúng ta cũng có thể nuôi cá tầm trong ao đất hoặc ao có bờ xây xi măng hoặc bê tông. Trường hợp nuôi trong ao đất, bờ ao cần được đắp chắc chắn, không rò rỉ, mặt bờ ao rộng ít nhất 1,5-2 m để thuận tiện cho việc thu hoạch. Đáy ao được nén chặt.

Bể nuôi mới được xử lý sạch xi măng, bể nuôi cũ cần được dọn vệ sinh sạch sẽ sử dụng chlorine, iodine hoặc thuốc tím để sát trùng trước khi nuôi vụ mới.

Khi làm bể cần lưu ý làm khung giàn phía trên bể và dùng lưới che nắng để tạo độ mát cho khu vực nuôi và giữ cho nhiệt độ của nước luôn ở 1 một nhiệt độ ổn định, tránh để cá tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời quá nhiều.

Vì cá Tầm là loại cá xuất phát từ xứ lạnh nên ảnh hưởng của nhiệt độ là khá lớn. Do đó, phải luôn đặt các nhiệt kế để kiểm tra nhiệt độ của bể để tránh làm cá bị sốc nhiệt.

Khác với loài cá khác, bể nuôi cá tầm có thể được xây hoàn toàn bằng xi măng hoặc bê tông. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý độ sâu của bể phải ít nhất từ 2 đến 2,5m để tránh việc cá bị thiếu Oxy.

Đối với nuôi cá Tầm thì việc lựa chọn con giống là yếu tố quyết định thành bại của cả mùa vụ nuôi đó. Có 2 loại cá giống trên thị trường hiện nay: cá Tầm nhập khẩu từ nước ngoài và cá Tầm được phối giống và sinh sản trong nước.

Khi lựa chọn cá giống được nhập khẩu từ nước ngoài thì chi phí khá cao nhưng đảm bảo con giống được nhập vào với nguồn gốc rõ ràng. Đồng thời con giống sẽ đảm bảo chất lượng và sinh trưởng tốt hơn so với con giống trong nước do đảm bảo được việc giao phối không cận huyết.

Tuy nhiên người nuôi thường lựa chọn cá tầm giống được phối giống và sinh sản trong nước. Với phương án lựa chọn con giống này, bà con nuôi cần phải lưu ý những điều sau:

Cần tránh lựa chọn phải cá có xuất xứ từ Trung Quốc bởi vì:

Cá Tầm nhập lậu từ Trung Quốc thường được sử dụng chất tăng trưởng để rút ngắn quá trình phát triển của cá cũng như thu được nguồn lợi lớn. Và trong thuốc tăng trưởng thường có những chất cấm như clenbuterol, salbutamol và ractopamin…

Cá tầm Trung Quốc tràn ngập thị trường trong nước làm cho người nuôi điêu đứng. Làm cho các nhà sản xuất trong nước không bán được hàng vì giá thành của cá tầm Trung Quốc được mua vào rất rẻ.

Cá Tầm Trung Quốc có thể đem theo bệnh dịch, mất an toàn vệ sinh thực phẩm vì không được kiểm dịch hoặc cố ý làm vật trung gian truyền bệnh.

Đối với cá Tầm con được phối giống:

Chọn cá giống có kích cỡ 50-100 g/con, chiều dài thân khoảng 15 -20cm, đồng đều, khoẻ mạnh và không dị hình.

Khi thả vào chậu nước, chúng bơi tản đều trong chậu, không tập trung vào một chỗ là cá khoẻ.

Thời điểm thả giống thích hợp là tháng 3 hàng năm (đối với các tỉnh miền Bắc) khi nhiệt độ nước ổn định trong khoảng 18-26 o C.

Mật độ thả nuôi bể: 2-3 kg/m 3

Trong quá trình nuôi, khi cá lớn cần san thưa để tránh làm giảm tốc độ sinh trưởng của cá.

Ở cả 2 lọai hình, mật độ nuôi tùy thuộc vào kích cỡ và lượng ôxy hòa tan tự nhiên trong nước, có thể đạt 30kg/m 3

Với loại cá này, bạn có thể cho chúng ăn các loại sinh vật phù du, giáp xác nhỏ,… Ngoài ra, nếu nuôi theo hình thức thương phẩm, bạn có thể cho cá sử dụng các loại thức ăn theo dạng viên, được chế biến từ các nhà máy thức ăn chăn nuôi.

Khi cho cá ăn, tùy thuộc vào nhiệt độ, bạn sẽ có được một chế độ phù hợp.Vào thời điểm trời lạnh, bạn nên cho cá ăn khoảng 1 đến 2 lần mỗi ngày. Còn khi trời nắng nóng, bạn có thể tăng lên khoảng 3 đến 4 lần 1 ngày.

Với đặc điểm sống ở dưới đáy hồ, tuy nhiên cá Tầm lại yêu cầu môi trường nước phải luôn sạch và có lượng oxy ổn định. Vì vậy ở bất kỳ hình thức nuôi nào thì người nuôi cần luôn luôn theo dõi, kiểm tra môi trường nước đều đặn hàng ngày để đảm bảo cho cá sinh trưởng tốt.

Chất lượng nước:

– Đo oxy, nhiệt độ hai lần/ngày lúc 8h sáng và 16h chiều. Khi hàm lượng oxy <4mg/l, cần sục khí.

– Đo pH, NH 3 hàng ngày đảm bảo các chỉ tiêu nằm trong khoảng cho phép sinh trưởng với cá.

Ghi chép nhật ký hàng ngày: yếu tố môi trường, thức ăn, và các biện pháp kỹ thuật tiến hành.

Kiểm tra tốc độ tăng trưởng của cá 20 ngày/lần để điều chỉnh khẩu phần ăn cho giai đoạn tiếp theo.

Bệnh của cá tầm thường xuất hiện trong quá trình vận chuyển hoặc chăn nuôi thiếu hợp lý. Có thể kể đến như: Bệnh nấm thủy mi, viêm đường ruột, rận cá,….

Vì vậy, trong quá trình vận chuyển, chăn nuôi, bạn tránh để cá bị trầy xước, đồng thời đảm bảo nguồn nước nuôi cá luôn đảm bảo.

Sau quá trình nuôi cá vất vả, bà con sẽ tiến hành thu hoạch cá. Thời gian nuôi từ 14 – 16 tháng, cỡ cá giống 20 con/kg cá đạt trọng lượng 1,6 – 2 kg/con thì tiến hành thu hoạch. Có thể tiến hành thu tỉa cá lớn, tiếp tục nuôi cá nhỏ hoặc thu hoạch toàn bộ ao nuôi.

Trước khi thu hoạch 1-2 ngày, cần ngừng cho cá ăn.

Đôi nét về Sản phẩm Lợi Dân:

Lợi Lợi Dân là một trong những doanh nghiệp tiên phong hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng các sản phẩm phụ trợ nông nghiệp, đặc biệt là các sản phẩm phụ trợ lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao như:

Lưới chắn côn trùng, lưới UV, lưới may

Lưới bao che trái cây (Táo, Mận, Chanh Dây …)

Lưới che nắng (liên doanh, nhập khẩu)

Bạt trải diệt cỏ (màu đen, màu bạc)

Mọi chi tiết Liên hệ: Hotline 028 7108 1616 hoặc Fanpage Sản Phẩm Lợi Dân

Bạn đang xem bài viết Cá Quế Khó Nuôi Nhưng Giá Trị Cao trên website Fcbarcelonavn.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!