Cập nhật thông tin chi tiết về Cá Chép Giòn Và Cá Chép Thường Khác Nhau Như Thế Nào? mới nhất trên website Fcbarcelonavn.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Theo chúng tôi , ban đầu giống cá chép giòn được nhập khẩu từ Liên bang Nga hoặc Hungari, sau đó, một số hộ nuôi đã tiến hành lai tạp giống cá này với cá trắm Việt Nam, đồng thời “vỗ béo” chúng bằng hạt đậu tằm khi đạt trọng lượng thích hợp để trở thành cá giòn của Việt Nam như hiện nay.
Chính vì vậy, xét về hình dáng bên ngoài, cá chép thường và cá chép giòn có kích thước khá giống nhau. Tuy nhiên, theo đánh giá từ giới mộ điệu thì cá chép giòn có màu sắc hơi nhạt hơn, thân thon và suông; ngược lại, cá chép thường trông có vẻ tròn trịa hơn hẳn. Trọng lượng của cá chép giòn thường nặng gấp 2-3 lần so với cá cùng loại.
Thịt của cá chép giòn không thể dùng đũa để dẻ mà phải dùng kéo hoặc dao để cắt thành từng miếng vừa ăn, khi ăn cảm nhận được vị giòn dai khác biệt. Thịt cá sau khi chiên lên không bị teo tóp mà giòn dai và vẫn giữ được vị béo mềm trong từng thớ thịt. Chính vì vậy, mức giá của cá chép giòn tại các nhà hàng thường luôn ở mức vài trăm nghìn đồng/kg, cao rất nhiều lần so với cá chép thường.
Cá có trọng lượng càng lớn thì thịt càng giòn và ngon, do vậy những người sành ăn thường sẽ chọn mua những con cá có trọng lượng từ 2kg trở lên để thịt giòn dai hơn.
Đây là một loại thức ăn đặc biệt giúp thay đổi cấu trúc của thịt cá chép giúp chúng trở nên giòn dai và săn chắc hơn, khi ăn có độ giòn. Theo TS. Kim Văn Vạn (Khoa chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản Học viện Nông nghiệp Việt Nam) thì đậu tằm chiếm hàm lượng cao protein (31%), lipid thô (0,15%) cùng một số thành phần là yếu tố quyết định dẫn đến sự thay đổi chất lượng thịt cá, tăng độ dai cơ thịt nên thịt cá săn chắc, giòn dai.
Theo kinh nghiệm từ nhiều nông dân nuôi cá chép giòn, hạt đậu tằm cần phải được ngâm trong nước từ 12-24 giờ trước khi cho cá ăn, những hạt to nên bổ làm đôi; sau đó đãi sạch và trộn với 1-2% muối, để trong 10-15 phút rồi mới cho cá ăn.
Để cá thích nghi và tiêu thụ triệt để hạt đậu tằm, trong thời gian đầu khi bắt đầu vỗ béo bà con tuyệt đối không được cho cá ăn gì khác ngoài đậu tằm. Ban đầu cho cá ăn với khẩu phần 0.03% khối lượng thân, sau đó tăng dần lên 1.5-3% khối lượng cá trong ao. Cho cá ăn đậu tằm 2 lần / ngày vào thời điểm: 8-10h và 16-18h. Khi cho cá ăn, nên rải chậm rãi từng ít một để tránh đậu chìm xuống đáy gây lãng phí thức ăn. Quan sát sức ăn của cá mà có sự điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp.
Đặc điểm của loài cá chép là ưa sạch, trong tự nhiên chúng thường sinh sống ở những khu vực có nguồn nước sạch. Do vậy, những ao nuôi cá hoặc lồng cá thường phải được thiết kế ở những khu vực có nguồn nước sạch và không bị ô nhiễm do nước thải sinh hoạt, khu công nghiệp,…
Ao nuôi cá chép thích hợp có diện tích từ 2.000-5.000m2. Cải tạo và sang bằng đáy ao tạo độ nghiêng hướng về cống thoát nước. Độ sâu thích hợp của ao nuôi phải từ 2m trở lên với mực nước từ 1.5-2m. Trước mỗi vụ nuôi, bà con cần cải tạo ao nuôi theo đúng kỹ thuật: tháo cạn nước, nạo vét bùn, bón vôi diệt tạp, phơi đáy ao,… Bên cạnh đó, bà con nên lắp đặt hệ thống quạt nước hoặc máy bơm để kích thích cá hoạt động và bơi lội.
Sau khi ao đã cải tạo xong, bà con tiến hành cấp nước sạch và đã được xử lý diệt tạp trước vào ao.
Mô hình nuôi cá chép lồng trên sông được rất nhiều hộ áp dụng hiện nay. Các lồng nuôi thường được thiết kế đặt nổi và neo cố định tại một vị trí thuận lợi trên sông: có dòng chảy liên tục, mực nước sông ổn định, nguồn nước sạch,… Những lồng cá lớn thường được đặt ở khu vực nước có độ sâu 3.5-4m.
Nguồn: Chuyện Bà Tám t/h.
Cá Chép Giòn Khác Cá Chép Thường Như Thế Nào?
Các món ăn được chế biến từ cá chép giòn đang rất được ưa chuộng tại các nhà hàng hiện nay, không chỉ vậy, nhiều thực khách còn tỏ ra khá thích thú với loài cá này. Chính điều đó đã giúp cá chép giòn trở thành loài cá thương phẩm mang đến lợi nhuận cao cho bà con nông dân. Vậy, có điểm gì đặc biệt ở loài cá chép giòn này?
Trong kỹ thuật nuôi cá chép nếu xét về hình thù, cá chép giòn trông cũng chẳng khác gì với “lũ” cá chép thường mà chúng ta vẫn thường ăn. Nhưng, điểm đặc biệt nằm ở chỗ thịt của chúng không thể dùng đũa để dẻ như cá chép thường, mà phải dùng dao hoặc kéo cắt thành miếng vừa miệng. Và thịt của cá chép giòn dai dai, sừn sựt. Ấy vậy mà giá của cá chép giòn tại các nhà hàng thường ở mức vài trăm nghìn/kg, cao gấp nhiều lần so với cá chép thường.
Điểm khác biệt của cá chép giòn với cá chép thường
Nếu như cá chép thường sống trong tự nhiên hoặc nuôi tại các sông, ao, hồ… thì cá chép giòn thực chất là cá chép thường nhưng đến khi đạt trọng lượng 1kg sẽ được “vỗ béo” cá bằng hạt đậu tằm nên khiến thịt cá sẽ giòn hơn. Ban đầu, giống cá chép giòn được nhập khẩu từ Liêng bang Nga hoặc Hungari, sau đó, một số hộ đã tiến hành lai tạp giống cá giòn nhập khẩu từ châu âu với cá trắm Việt Nam và đồng thời cho chúng ăn đậu tằm để trở thành “cá giòn” của Việt Nam như hiện nay.. Ngoài ra, cá chép giòn và cá chép thường còn có những sự khác nhau như sau:
Da của cá chép giòn có phần nhạt hơn, thân cá dài hơn, thuôn hơn so với hình dáng có phần tròn trịa của cá thường. Và đặc điểm dễ nhận biết nhất là cá chép giòn có trọng lượng nặng gấp 2 – 3 lần so với cá cùng loại.
Thịt của cá chép giòn khi chiên không bị teo tóp mà giòn dai nhờ đặc tính chịu lửa, đặc biệt là vẫn giữ được vị béo mềm và thơm lừng trong từng thớ thịt. Cá có trọng lượng càng cao thì thịt càng giòn và ngon, do vậy người tiêu dùng thường chọn những con có trọng lượng từ 2kg trở lên để thịt giòn dai hơn.
Cá chép giòn được bán trên thị trường với giá lên đến vài trăm nghìn/kg nên mang lại lợi nhuận cao cho bà con nuôi trồng.
Đố vui !?!
Sau khi đã xem bài viết này, bà con hãy thử đoán xem hình ảnh đây là cá chép giòn hay cá chép thường?
Theo bạn, đây là cá chép giòn hay cá chép thường?
Lời kết
Tôi Đã Nuôi Cá Chép Koi Với Cá Cảnh Khác Như Thế Nào? – Jpkoi.vn
không chỉ ở Việt Nam mà còn trên khắp thế giới. Mình yêu thích cá Koi đặc biệt là Koi Nhật bởi màu sắc bắt mắt và ý nghĩa đặc biệt của cá.
Không giống như một số cá cảnh khác, nuôi cá Koi cần có sự tỉ mỉ mà niềm đam mê yêu thích cá Koi. Để cá Koi luôn được khỏe mạnh và giữ được màu sắc bắt mắt điều đầu tiên anh em lên chú ý đến nguồn nước nuôi cá. Cá Koi Nhật là loài ưa sống trong môi trường nước sạch. Chính vì thế anh em nên thiết kế một hệ thống lọc phù hợp với dung tích của hồ. Nếu nguồn nước cá Koi bị bẩn, độ Ph hay Oxygen không đủ sẽ gây bệnh cho cá.
Lưu ý khi nuôi cá Koi
Không gian thích hợp nhất để nuôi cá Koi từ nhỏ đến trưởng thành sẽ khoảng 500-2000 lít nước.
Duy trì nhiệt độ nước từ 20 – 27 độ C
Độ pH của nước cần đảm bảo 6.8 – 7.2 . Đây là độ tiêu chuẩn để cá khỏe mạnh và bền màu
Cho cá ăn vừa phải, tránh cho ăn quá nhiều, thức ăn dư thừa sẽ khiến nước ô nhiễm.
Luôn đảm bảo hệ lọc hoạt động đủ công suất.
Nuôi cá Koi với cá kiểng khác
Cá Koi nổi tiếng là loài cá hiền thành, thân thiện. Anh em có thể nuôi kết hợp một số loài cá cảnh khác để tăng thẩm mỹ cũng như tính sinh động cho hồ cá koi của mình.
Để có thể lựa chọn loại cá phù hợp sống chung với cá Koi. Đầu tiên, anh em nên tìm hiểu về đặc điểm, môi trường sống, thức ăn của cá kiểng có tương đồng với cá Koi của mình không? Cá koi là loài cá hiền lành nên anh em không nên nuôi chung với loại cá có tính chiến đấu vì chúng rất dễ gây hại,
Nuôi Cá Chép Nhật Sinh Sản Như Thế Nào?
Trang Chủ/Kỹ thuật thuỷ sản/Kỹ thuật nuôi cá/C (Cá chạch, chẽm, chép, chim, chình)/Cá chép/Nuôi cá chép Nhật sinh sản như thế nào?
Cá chép
Kiểm tra độ thành thục của cá bố mẹ để chọn cá cho sinh sản: Chọn cá có màu sắc và hình dạng như mong nuốn và có độ thành thục tốt như sau:
+ Đối với cá cái: lật ngửa bụng cá, chọn những con bụng to, da bụng mềm đều, lỗ sinh dục sưng và có màu ửng hồng, trứng có độ rời cao, nếu vuốt nhẹ bụng cá từ ngực trở xuống cá tiết ra vài trứng.
+ Cá đực: chọn những con có tinh dịch màu trắng sữa, kiểm tra bằng cách vuốt nhẹ phần bụng gần lỗ sinh dục. Tuy nhiên, không nên vuốt nhiều lần vì cá sẽ mất nhiều tinh dịch ảnh hưởng đến tỉ lệ thụ tinh.
– Chuẩn bị bể cá chép Nhật sinh sản và giá thể:
+ Bể cho cá chép Nhật sinh sản là hồ xi măng, đáy bằng phẳng và không có vật nhọn. Diện tích 2,5 x 5 x 1,2 m, giăng lưới xung quanh bên trong để dễ thu gom cá bố mẹ sau khi sinh sản và tiện cho việc theo dõi cá sinh sản. Mực nước cấp vào bể đẻ ban đầu khoảng 0,5 m và phải lấy trước 2 ngày.
+ Cá chép Nhật là loài cá đẻ trứng dính trên cây cỏ thủy sinh nên giá thể là rất cần thiết. Có thể chọn bèo lục bình: vệ sinh sạch sẽ, ngắt bớt phần lá và rễ già để tạo chùm rễ thông thoáng, nên chọn phần rễ 30 cm, phần thân 20 cm là tốt nhất, ngâm vào nước muối 5% để sát trùng, loại bỏ kí sinh trùng khác.
Cá bố mẹ đều có màu gấm vàng hay màu gấm bạc cho sinh sản riêng và không phối sinh sản với các màu sắc khác, để có được thế hệ cá con có màu sắc chủ yếu như cá bố mẹ.
Cá bố mẹ tương đối có hai màu trên thân là đỏ, đen hay trắng, đen hay đỏ, trắng được cho sinh sản chung với cá có ba màu đỏ, đen, trắng sẽ cho cá con màu sắc phong phú hơn.
– Kích thích cá sinh sản:
+ Việc lựa chọn cá bố mẹ thường được tiến hành vào buổi sáng : 8 – 9 giờ, khi cá bố mẹ được lựa chọn phù hợp thì cá được đem lên bể đẻ, tiến hành tiêm kích dục tố.
+ Các loại thuốc dùng để kích dục cá: LH-RHa (Lutenizing Hormon-Releasing Hormon analog) + hoạt chất Domperidon (DOM) hoặc não thùy thể (tuyến yên của các loài cá mè trắng, chép, trôi).
Liều lượng:
+Cá cái:60-70mgLH-RHa+10viên DOM/1kg cá cái. Hoặc 5 – 6 mg não thùy/1kg cá cái.
+ Cá đực: tiêm 1/3 liều cá cái.
Sau khi tiêm xong cho cá vào bể đẻ và cho giá thể vào và tạo dòng nước chảy nhẹ vào hồ. Bố trí hệ thống sục khí để tăng cường oxy.
– Thời gian hiệu ứng thuốc 6 – 9 giờ.
– Thời gian nở 36 – 48 giờ ở nhiệt độ 28 – 300C, sau khi nở 3 – 5 ngày cá bắt đầu ăn mồi bên ngoài.
– Mật độ, tỉ lệ đực cái tham gia sinh sản:
+Trung bình 0,5-1 kg cá cái/m2 bể đẻ (khoảng 2 cá cái/m2 bể đẻ).
+ Tỉ lệ đực: cái tham gia sinh sản = 1,5/1 đến 2/1 để đảm bảo chất lượng trứng thụ tinh.
Ấp trứng
– Thường xuyên cho nước chảy nhẹ nhàng hoặc thay một phần lượng nước trong bể ấp bằng lượng nước đã dự trữ sẵn, sục khí liên tục, nhất là trứng sắp nở. Tránh sự chiếu sáng trực tiếp của ánh sáng mặt trời.
– Trứng thụ tinh sau khoảng 24 giờ sẽ thấy 2 mắt đen li ti. Quá trình phát triển phôi cần lượng oxy rất cao nhất là thời điểm trước và sau khi trứng nở, vì cơ thể cá chuyển từ trạng thái phôi bất động sang trạng thái vận động, quá trình trao đổi chất tăng. Mặt khác, các enzyme được tiết để phá vỡ mối liên kết màng trứng chỉ hoạt động trong điều kiện giàu oxy, nếu thiếu oxy thì enzyme bị ức chế dẫn đến tỉ lệ nở thấp.
– Trong giai đoạn cá mới nở, cá dễ chết hàng loạt nếu trên bề mặt có lớp váng. Do thiếu oxy, vì vậy phải tăng cường sục khí và theo dõi sau khi trứng nở.
Câu Hỏi Thường Gặp
Cách kiểm tra độ thành thục của cá chép như thế nào?
Đối với cá cái: lật ngửa bụng cá, chọn những con bụng to, da bụng mềm đều, lỗ sinh dục sưng và có màu ửng hồng, trứng có độ rời cao, nếu vuốt nhẹ bụng cá từ ngực trở xuống cá tiết ra vài trứng. Cá đực: chọn những con có tinh dịch màu trắng sữa, kiểm tra bằng cách vuốt nhẹ phần bụng gần lỗ sinh dục. Tuy nhiên, không nên vuốt nhiều lần vì cá sẽ mất nhiều tinh dịch ảnh hưởng đến tỉ lệ thụ tinh.
Cách phối màu để cho màu sắc của cá sau này đẹp?
Cá bố mẹ đều có màu gấm vàng hay màu gấm bạc cho sinh sản riêng và không phối sinh sản với các màu sắc khác, để có được thế hệ cá con có màu sắc chủ yếu như cá bố mẹ. Cá bố mẹ tương đối có hai màu trên thân là đỏ, đen hay trắng, đen hay đỏ, trắng được cho sinh sản chung với cá có ba màu đỏ, đen, trắng sẽ cho cá con màu sắc phong phú hơn.
Bạn đang xem bài viết Cá Chép Giòn Và Cá Chép Thường Khác Nhau Như Thế Nào? trên website Fcbarcelonavn.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!